Trang chủ Hóa Học Lớp 9 Không dùng thêm chất nào khác, bằng phương pháp hoá học em hãy phân biệt `5` dung dịch mất nhãn...
Câu hỏi :

Không dùng thêm chất nào khác, bằng phương pháp hoá học em hãy phân biệt `5` dung dịch mất nhãn sau `: NaHSO_4 ; KHCO_3 ; Na_2SO_3 ; Mg(HCO_3)_2 ; Ba(HCO_3)_2`

Lời giải 1 :

`-` Trích mẫu thử cho vào mỗi lọ

`-` Cho mỗi mẫu thử tác dụng với nhau từng đôi một, ta được bảng sau :

\begin{array}{|c|c|c|}\hline &NaHSO_4&KHCO_3&Na_2SO_3&Mg(HCO_3)_2&Ba(HCO_3)_2\\\hline NaHSO_4&-&\uparrow \text{không mùi}&\uparrow\text{mùi hắc}&\uparrow \text{không mùi}&\uparrow \text{không mùi},\downarrow\\\hline KHCO_3&\uparrow \text{không mùi}&-&-&-&-\\\hline Na_2SO_3&\uparrow\text{mùi hắc}&-&-&\downarrow&\downarrow\\\hline Mg(HCO_3)_2&\uparrow \text{không mùi}&-&\downarrow&-&-\\\hline Ba(HCO_3)_2&\uparrow\text{không mùi},\downarrow&-&\downarrow&-&- \\\hline\end{array}

`+` Nhận ra `NaHSO_4` do đều tạo khí với mọi dung dịch còn lại

`+` nhận ra `Ba(HCO_3)_2` do vừa tạo khí và vừa tạo kết tủa với dung dịch `NaHSO_4`

`+` Nhận ra `Na_2SO_3` do tạo khí có mùi hắc

`+` Nhận ra `Mg(HCO_3)_2` do tạo một khí và một kết tủa với các dung dịch còn lại

`+` còn lại là `KHCO_3` chỉ tạo một khí với dung dịch `NaHSO_4`

PTHH:

$\rm 2NaHSO_4+2KHCO_3\to Na_2SO_4+K_2SO_4+2CO_2+2H_2O\\ 2NaHSO_4+Na_2SO_3\to 2Na_2SO_4+2SO_2+H_2O \\ 2NaHSO_4+Mg(HCO_3)_2\to Na_2SO_4+MgSO_4+2CO_2+2H_2O \\ 2NaHSO_4+Ba(HCO_3)_2\to Na_2SO_4+BaSO_4\downarrow+2CO_2+2H_2O\\ Na_2SO_3+Mg(HCO_3)_2\to MgSO_3\downarrow+2NaHCO_3\\Na_2SO_3+Ba(HCO_3)_2+Na_2SO_3\to BaSO_3\downarrow+2NaHCO_3$

Lời giải 2 :

Đáp án:

 

Giải thích các bước giải:

`-` Trích các mẫu thử và đánh số

`-` Đun nhẹ các mẫu thử `:`

`+)` Sủi bọt khí `: KHCO_3 ( I )`

`+)` Sủi bọt khí và tạo kết tủa trắng `: Mg(HCO_3)_2 ; Ba(HCO_3)_2 ( II )`

`+)` Không hiện tượng `: NaHSO_4 ; Na_2SO_3 ( III )`

$\rm 2KHCO_3 \xrightarrow{t^o} K_2CO_3 + CO_2↑ + H_2O$

$\rm Mg(HCO_3)_2 \xrightarrow{t^o} MgCO_3↓ + CO_2↑ + H_2O$

$\rm Ba(HCO_3)_2 \xrightarrow{t^o} BaCO_3↓ + CO_2↑ + H_2O$

`-` Cho mẫu nhóm `(I)` vào mẫu nhóm `(III) :`

`+)` Sủi bọt khí `: NaHSO_4`

`+)` Không hiện tượng `: Na_2SO_3`

$\rm 2NaHSO_4 + 2KHCO_3 → Na_2SO_4 + K_2SO_4 + 2CO_2↑ + 2H_2O$

`-` Cô cạn hai dung dịch ở mẫu `(II)` rồi đem đi nung đến khối lượng không đổi

`,` cho chất rắn thu được vào dung dịch `(I) :`

`+)` Không tan `: Mg(HCO_3)_2`

`+)` Tan và tạo kết tủa trắng `: Ba(HCO_3)_2`

$\rm Mg(HCO_3)_2 \xrightarrow{t^o} MgCO_3↓ + CO_2↑ + H_2O$

$\rm Ba(HCO_3)_2 \xrightarrow{t^o} BaCO_3↓ + CO_2↑ + H_2O$

$\rm MgCO_3 \xrightarrow{t^o} MgO + CO_2↑$

$\rm BaCO_3 \xrightarrow{t^o} BaO + CO_2↑$

$\rm BaO + H_2O → Ba(OH)_2$

$\rm Ba(OH)_2 + 2KHCO_3 → K_2CO_3 + BaCO_3↓ + 2H_2O$

Bạn có biết?

Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!

Nguồn :

Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự lớp 9

Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!

Nguồn :

sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK