a) Hòa tan hoàn toàn 9,4 g K2O vào trong 190,6 g nước thu được dung dịch A. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch A
b) cho 50 g dung dịch CuSO4 16% vào dung dịch A trên, thì để xuất hiện chất kết tủa. Nọc nấy kết tủa đem đun nóng đến khối lượng không đổi được chất rắn B sau đó hòa tan hết chất rắn b vào trong 200 ml dung dịch axit HCLxM. Tính X?
Đáp án+Giải thích các bước giải:
a) `K_2O + H_2O -> 2KOH`
`n_{K_2O} = (9,4)/94 = 0,1` (mol)
`n_{KOH} = 2n_{K_2O} = 2.0,1 = 0,2` (mol)
`->` `C%_{KOH} = (0,2.56)/(9,4+190,6) .100 = 5,6%`
b) `2KOH + CuSO_4 -> K_2SO_4 + Cu(OH)_2`
`n_{CuSO_4} = (50.16)/(160.100) = 0,05` (mol)
xét tỉ lệ: `(0,2)/2 > (0,05)/1` `->` `KOH` dư
`n_{Cu(OH)_2} = n_{CuSO_4} = 0,05` (mol)
`Cu(OH)_2` $\xrightarrow{t^o}$ `CuO + H_2O`
`n_{CuO} = n_{Cu(OH)_2} = 0,05` (mol)
`CuO + 2HCl -> CuCl_2 + H_2O`
`n_{HCl} = 2n_{CuO} = 2.0,05 = 0,1` (mol)
`->` `x = C_{M_{HCl}} = (0,1)/(0,2) = 0,5` (`M`)
Đáp án + Giải thích các bước giải:
Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!
Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!
Copyright © 2024 Giai BT SGK