Đáp án:
a) \(15\Omega \)
b) \(1A\)
c) \(4\Omega \)
Giải thích các bước giải:
a) Ta có:
\(\begin{array}{l}
{R_{23}} = \dfrac{{{R_2}{R_3}}}{{{R_2} + {R_3}}} = \dfrac{{15.10}}{{15 + 10}} = 6\Omega \\
{R_{AB}} = {R_1} + {R_{23}} = 9 + 6 = 15\Omega
\end{array}\)
b) Cường độ dòng điện qua mỗi điện trở là:
\(\begin{array}{l}
{I_1} = I = \dfrac{{{U_{AB}}}}{{{R_{AB}}}} = \dfrac{{15}}{{15}} = 1A\\
{I_2} = \dfrac{{{R_3}}}{{{R_2} + {R_3}}}.I = \dfrac{{10}}{{15 + 10}}.1 = 0,4A\\
{I_3} = I - {I_2} = 1 - 0,4 = 0,6A
\end{array}\)
c) Do I và R tỉ lệ nghịch với nhau nên khi I tăng 1,5 lần thì R giảm 1,5 lần.
Ta có:
\(\begin{array}{l}
{R_{AB}}' = \dfrac{{{R_{AB}}}}{{1,5}} \Rightarrow {R_x} + {R_{23}} = \dfrac{{15}}{{1,5}}\\
\Rightarrow {R_x} + 6 = 10\\
\Rightarrow {R_x} = 4\Omega
\end{array}\)
`***` Tóm tắt
`@ R_1=9Omega`
`@ R_2=15Omega`
`@ R_3=10Omega`
`@ U_[text[AB]]=15V`
`@ I'=1.5I`
`@ a) R=?`
`@ b) I_1=? I_2=? I_3=?`
`@ c) R_x=?`
$\bullet$ Giải:
Mạch: `R_1 nt (R_2////R_3)`.
`a)` Điện trở tương đương của toàn mạch
`R=R_[23]+R_1=[R_2*R_3]/[R_2+R_3]+R_1=[15*10]/[15+10]+9=6+9=15(Omega)`
`b)` Cường độ dòng điện qua mạch chính
`I=U/R=15/15=1(A)`
`I_[23]=I_1=I=1A`
Hiệu điện thế giữa hai đầu `R_[23]`
`U_[23]=I_[23] * R_[23]=1 * 6=6(V)`
`U_2=U_3=U_[23]=6V`
Cường độ dòng điện qua `R_2` và `R_3`
`I_2=U_2/R_2=6/15=0.4(A)`
`I_3=U_3/R_3=6/10=0.6(A)`
`c)` Cường độ dòng điện qua mạch chính khi đó là
`I'=1.5I=1.5 * 1=1.5(A)`
Điện trở tương đương của đoạn mạch khi đó là
`R'=U/[I']=15/[1.5]=10(Omega)`
Giá trị điện trở `R_x` là
`R_x=R'-R_[23]=10-6=4(Omega)`.
`text[#H]`.
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!
Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!
Copyright © 2024 Giai BT SGK