Trang chủ Vật Lý Lớp 10 C 16: Một chất điểm chuyển động dọc theo trục 0x theo phương trình: x = 5 + 6t 0,2t2...
Câu hỏi :

C 16: Một chất điểm chuyển động dọc theo trục 0x theo phương trình: x = 5 + 6t 0,2t2 (với x tính bằng mét, t tính bằng giây). Xác định gia tốc và vận tốc ban đầu của chất điểm? A. 0,4m/s2; 6m/s. B. -0,4m/s2; ; 6m/s. C. 0,5m/s2; 5m/s. D. -0,2m/s2;; 6m/s. C 17: Một đoàn tàu đang chạy với vận tốc 72km/h thì hãm phanh xe chuyển động chậm dần đều sau 5s thì dừng hẳn. Quãng đường mà tàu đi được từ lúc bắt đầu hãm phanh đến lúc dừng lại là A. 4 m. B. 50 m. C. 18 m. D. 14,4 m. C 18: Một ô tô chuyển động chậm dần đều. Sau 10s, vận tốc của ô tô giảm từ 6 m/s về 4 m/s. Quãng đường ô tô đi được trong khoảng thời gian 10s đó là A. 70 m. B. 50 m. C. 40 m. D. 100 m. C 19: Một Ô tô chuyển động thẳng nhanh dần đều. Sau 10s, vận tốc của ô tô tăng từ 4m/s đến 6 m/s. Quãng đường mà ô tô đi được trong khoảng thời gian trên là? A. 500m. B. 50m. C. 25m . D. 100m. C 20: Một xe lửa bắt đầu dời khỏi ga và chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc 0,1 m/s2. Khoảng thời gian để xe lửa đạt được vận tốc 36km/h là? A. 360s. B. 100s. C. 300s . D. 200s. C 21: Một đoàn tàu đang đi với tốc độ 10m/s thì hãm phanh, chuyển động chậm dần đều. Sau khi đi thêm được 64m thì tốc độ của nó chỉ còn 21,6km/h. Gia tốc của xe và quãng đường xe đi thêm được kể từ lúc hãm phanh đến lúc dừng lại là? A. a = 0,5m/s2, s = 100m. B. a = -0,5m/s2, s = 110m. C. a = -0,5m/s2, s = 100m. D. a = -0,7m/s2, s = 200m. Một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều đi đoạn đường s1 = 24 m và s2 = 64 m trong hai khoảng thời gian liên tiếp bằng nhau là 4s. Vận tốc ban đầu và gia tốc của vật lần lượt là A. 2,5 (m/s) và 1 (m/s2). B. 6 (m/s) và 2,5 (m/s2). C. 16 (m/s) và 3 (m/s2). D. 1 (m/s) và 2,5 (m/s2). C 22: Một xe chuyển động nhanh dần đều đi trên hai đoạn đường liên tiếp bằng nhau 100m, lần lượt trong 5s và 3,5s. Gia tốc của xe là A. 2m/s2. B. 1,5m/s2. C. 1m/s2. D. 2,4m/s2. C 23. Một vật đang đứng yên bắt đầu chuyển động nhanh dần đều trên một đoạn đường. Gọi s1 là quãng đường vật đi được trong thời gian là (s) đầu tiên và s2 là quãng đường vật đi được trong thời gian (s) còn lại. Tỉ số bằng A. . B. . C. . D. . C 24 Đồ thị vận tốc thời gian của một chuyển động được biểu diễn như hình vẽ. Hãy cho biết trong những khoảng thời gian nào vật chuyển động nhanh dần đều ? A. Từ t1 đến t2 và từ t5 đến t6. B. Từ t2 đến t4 và từ t6 đến t7. C. Từ t1 đến t2 và từ t4 đến t5. D. Từ t = 0 đến t1 và từ t4 đến t5. C 25. Đồ thị vận tốc thời gian của một chuyển động được biểu diễn như hình vẽ. Hãy cho biết trong những khoảng thời gian nào vật chuyển động chậm dần đều ? A. Từ t = 0 đến t1 và từ t4 đến t5. B. Từ t1 đến t2 và từ t5 đến t6. C. Từ t2 đến t4 và từ t6 đến t7. D. Từ t1 đến t2 và từ t4 đến t5. C 26: Một chất điểm chuyển động với đồ thị vận tốc theo thời gian được cho như hình vẽ. Kết luận nào sau đây là đúng? A. Vận tốc của vật trong khoảng thời gian từ 0 đến 130 s là 10 m/s. B. Từ 0 s đến 20 s vật chuyển động nhanh dần. C. Từ 50 s đến 130 s vật chuyển động nhanh dần. D. quãng đường mà chất điểm đi được trong 130 s là 1000 m. C 27. Chọn phát biểu sai về các đặc điểm của chuyển động thẳng đều A. Phương của chuyển động rơi tự do là phương thẳng đứng của dây dọi B. Hòn bi sắt được tung lên theo phương thẳng đứng sẽ chuyển động rơi tự do C. Rơi tự do là một chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc g D. Chuyển động rơi tự do có chiều từ trên cao xuống thấp

Lời giải 1 :

Câu 16: B

Ta có:

\(x = 5 + 6t - 0,2{t^2} \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{v_0} = 6\left( {m/s} \right)\\
a =  - 0,4\left( {m/{s^2}} \right)
\end{array} \right.\)

Câu 17: B

Ta có: 

\(\begin{array}{l}
a = \dfrac{{0 - {v_0}}}{t} = \dfrac{{ - 20}}{5} =  - 4\left( {m/{s^2}} \right)\\
s = \dfrac{{0 - v_0^2}}{{2a}} = \dfrac{{ - {{20}^2}}}{{ - 2.4}} = 50\left( m \right)
\end{array}\)

Câu 18: B

Ta có: 

\(\begin{array}{l}
a = \dfrac{{{v_1} - {v_0}}}{{{t_1}}} = \dfrac{{4 - 6}}{{10}} =  - 0,2\left( {m/{s^2}} \right)\\
s = {v_0}t + \dfrac{1}{2}a{t^2} = 6.10 - 0,{1.10^2} = 50\left( m \right)
\end{array}\)

Câu 19: B

Ta có: 

\(\begin{array}{l}
a = \dfrac{{{v_1} - {v_0}}}{{{t_1}}} = \dfrac{{4 - 6}}{{10}} =  - 0,2\left( {m/{s^2}} \right)\\
s = {v_0}t + \dfrac{1}{2}a{t^2} = 6.10 - 0,{1.10^2} = 50\left( m \right)
\end{array}\)

Câu 20: B

Ta có: 

\(\begin{array}{l}
v = 36km/h = 10m/s\\
t = \dfrac{v}{a} = \dfrac{{10}}{{0,1}} = 100\left( s \right)
\end{array}\)

Câu 21: C

Ta có:

\(\begin{array}{l}
{v_1} = 21,6km/h = 6m/s\\
a = \dfrac{{v_1^2 - v_0^2}}{{2{s_1}}} = \dfrac{{{6^2} - {{10}^2}}}{{2.64}} =  - 0,5\left( {m/{s^2}} \right)\\
s = \dfrac{{ - v_0^2}}{{2a}} = \dfrac{{ - {{10}^2}}}{{ - 2.0,5}} = 100\left( m \right)
\end{array}\)

Câu 21': D

Ta có: 

\(\begin{array}{l}
{s_1} = {v_0}{t_1} + \dfrac{1}{2}at_1^2 \Rightarrow 24 = 4{v_0} + 8a\\
{s_1} + {s_2} = {v_0}{t_2} + \dfrac{1}{2}at_2^2 \Rightarrow 24 + 64 = 8{v_0} + 32a\\
 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{v_0} + 2a = 6\\
{v_0} + 4a = 11
\end{array} \right.\\
 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = 2,5\left( {m/{s^2}} \right)\\
{v_0} = 1\left( {m/s} \right)
\end{array} \right.
\end{array}\)

Câu 22: A

Ta có: 

\(\begin{array}{l}
{s_1} = {v_0}{t_1} + \dfrac{1}{2}at_1^2 \Rightarrow 100 = 5{v_0} + 12,5a\\
{s_1} + {s_2} = {v_0}{t_2} + \dfrac{1}{2}at_2^2 \Rightarrow 100 + 100 = 8,5{v_0} + 36,125a\\
 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = 2,02\left( {m/{s^2}} \right)\\
{v_0} = 14,96\left( {m/s} \right)
\end{array} \right.
\end{array}\)

Câu 23: 

Thiếu đề

Câu 24: 

Thiếu hình vẽ

Câu 25: 

Thiếu hình vẽ

Câu 26: 

Thiếu hình vẽ

Câu 27: B

Câu sai: Hòn bi sắt được tung lên theo phương thẳng đứng sẽ chuyển động rơi tự do

Bạn có biết?

Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!

Nguồn :

Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự lớp 10

Lớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, chúng ta sẽ có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi khác nhau. Ngôi trường mới, xa nhà hơn, mở ra một thế giới mới với nhiều điều thú vị. Hãy mở lòng đón nhận và tận hưởng những trải nghiệm mới!

Nguồn :

sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK