Trang chủ Hóa Học Lớp 12 Không dùng thuốc thử hãy nhận biết năm lọ không màu sau na2co3 nahso4 khco3 mg(hco3)2 ba(hco3)2.Viết các phản ứng...
Câu hỏi :

Không dùng thuốc thử hãy nhận biết năm lọ không màu sau na2co3 nahso4 khco3 mg(hco3)2 ba(hco3)2.Viết các phản ứng minh họa

Lời giải 1 :

Để nhận biết năm lọ không màu sau Na2CO3, NaHSO4, KHCO3, Mg(HCO3)2, Ba(HCO3)2, ta có thể sử dụng phương pháp đun nóng.

Bước 1: Đun nóng từng lọ một, bắt đầu từ lọ 1.

Bước 2: Lọ nào sủi bọt khí thì đó là Na2CO3 hoặc KHCO3.

Bước 3: Lọ nào không sủi bọt khí thì đó là NaHSO4, Mg(HCO3)2, hoặc Ba(HCO3)2.

Bước 4: Tiếp tục đun nóng lọ không sủi bọt khí.

Bước 5: Lọ nào có mùi trứng thối thì đó là Mg(HCO3)2.

Bước 6: Lọ nào không có mùi trứng thối thì đó là NaHSO4 hoặc Ba(HCO3)2.

Bước 7: Dùng thuốc thử để phân biệt NaHSO4 và Ba(HCO3)2.

Phản ứng minh họa:

  • Na2CO3:

Na2CO3 + 2H2O → 2NaOH + CO2↑

  • KHCO3:

KHCO3 → KOH + CO2↑

  • NaHSO4:

NaHSO4 → Na2SO4 + H2SO4

  • Mg(HCO3)2:

Mg(HCO3)2 → MgCO3 + CO2↑ + H2O

  • Ba(HCO3)2:

Ba(HCO3)2 → BaCO3 + CO2↑ + H2O

Cách nhận biết cụ thể:

  • Lọ 1: Sủi bọt khí → Na2CO3 hoặc KHCO3.
  • Lọ 2: Không sủi bọt khí → NaHSO4, Mg(HCO3)2, hoặc Ba(HCO3)2.
  • Lọ 3: Không sủi bọt khí → NaHSO4 hoặc Ba(HCO3)2.
  • Lọ 4: Có mùi trứng thối → Mg(HCO3)2.
  • Lọ 5: Không có mùi trứng thối → NaHSO4 hoặc Ba(HCO3)2.

Dùng thuốc thử để phân biệt NaHSO4 và Ba(HCO3)2:

  • Thuốc thử: Dung dịch NH3.

  • Phương pháp: Cho dung dịch NH3 vào từng lọ.

  • Lọ 6: Có kết tủa trắng → NaHSO4.

  • Lọ 7: Không có kết tủa → Ba(HCO3)2.

Kết luận:

  • Lọ 1: Na2CO3.
  • Lọ 2: KHCO3.
  • Lọ 3: NaHSO4.
  • Lọ 4: Mg(HCO3)2.
  • Lọ 5: Ba(HCO3)2.

Lưu ý:

  • Các phản ứng trên chỉ xảy ra trong điều kiện đun nóng.
  • Mùi trứng thối của Mg(HCO3)2 là do sự phân hủy của muối này thành MgCO3 và CO2.
  • Kết tủa trắng của NaHSO4 trong dung dịch NH3 là do phản ứng tạo thành NH4HSO4.

Lời giải 2 :

Đáp án:

Đun sôi một lượng các dung dịch cần nhận biết.

- Nhóm 1: dung dịch sôi lên, xuất hiện chất không tan màu trắng. Gồm $Mg(HCO_3)_2, Ba(HCO_3)_2$  

$Mg(HCO_3)_2\xrightarrow{{t^o}} MgCO_3+CO_2+H_2O$ 

$Ba(HCO_3)_2\xrightarrow{{t^o}} BaCO_3+CO_2+H_2O$

- Nhóm 2: dung dịch sôi lên, không xuất hiện chất không tan.

$2KHCO_3\xrightarrow{{t^o}} K_2CO_3+CO_2+H_2O$ 

Lọc lấy kết tủa của hai chất ở nhóm 1, đem nung ở $1000^oC$ rồi lấy hai chất rắn sinh ra cho vào dung dịch tương ứng với chất ban đầu của chúng.

- $Mg(HCO_3)_2$: chất rắn nung không tan trong dung dịch ban đầu.

$MgCO_3\xrightarrow{{t^o}} MgO+CO_2$ 

- $Ba(HCO_3)_2$: chất rắn nung tan trong dung dịch ban đầu, tạo ra kết tủa trắng.

$BaO+H_2O\to Ba(OH)_2$ 

$Ba(HCO_3)_2+Ba(OH)_2\to 2BaCO_3+2H_2O$ 

Nhỏ dung dịch $Ba(HCO_3)_2$ vừa nhận biết vào ba dung dịch của nhóm 2.

- $Na_2CO_3$: có kết tủa trắng xuất hiện.

$Na_2CO_3+Ba(HCO_3)_2\to BaCO_3+2NaHCO_3$ 

- $NaHSO_4$: có kết tủa trắng xuất hiện và bọt khí không màu, không mùi bay ra.

$Ba(HCO_3)_2+2NaHSO_4\to BaSO_4+Na_2SO_4+2CO_2+2H_2O$ 

- $KHCO_3$: còn lại, không xảy ra hiện tượng.

Bạn có biết?

Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!

Nguồn :

Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự lớp 12

Lớp 12 - Năm cuối ở cấp trung học phổ thông, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh, trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kỳ vọng của người thân xung quanh. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng nề. Hãy tin vào bản thân, mình sẽ làm được và tương lai mới đang chờ đợi chúng ta!

Nguồn :

sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK