Câu 31. Cho biết ở lúa nước có bộ NST lưỡng bội 2n = 24. Tế bào của loài này đang thực hiện nguyên phân. Hãy xác định số NST và số crômatit ở kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối?
Câu 32. Cho các phép lai sau:
Phép lai 1: P: Đậu thân cao (t/c) x đậu thân thấp thu được F1.
Phép lai 2: P: Đậu thân cao x đậu thân thấp thu được F1có 61 cây đậu thân cao và 59 cây đậu thân thấp.
Cho biết tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp. Hãy viết sơ đồ lai cho mỗi phép lai trên.
Câu 33.Tại sao tỉ lệ con trai : con gái xấp xỉ 1 : 1?
Câu 34: Cho 2 cây cà chua T/C quả đỏ lai với cây cà chua quả vàng, thu được F1 toàn cây quả đỏ để cây F1 tự thụ phấn thu được F2. Em hãy viết sơ đồ lai và xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình ở F2.
Câu 35: So sánh NST thường và NST giới tính?
Câu 31.
Kì đầu:
Số NST: 24
Số crômatit: 48
Giải thích:
Ở kì đầu, các nhiễm sắc thể (NST) bắt đầu co xoắn, đóng xoắn tối đa và phân li thành hai crômatit.
Vì lúa nước có bộ NST lưỡng bội 2n = 24, nên ở kì đầu, mỗi tế bào có 24 NST. Mỗi NST gồm 2 crômatit.
Kì giữa:
Số NST: 48
Số crômatit: 48
Giải thích:
Ở kì giữa, các NST nằm trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, xếp thành hai hàng đối xứng nhau.
Vì lúa nước có bộ NST lưỡng bội 2n = 24, nên ở kì giữa, mỗi tế bào có 48 NST. Mỗi NST gồm 2 crômatit.
Kì sau:
Số NST: 24
Số crômatit: 24
Giải thích:
Ở kì sau, các NST phân li đồng đều về hai cực của tế bào.
Vì lúa nước có bộ NST lưỡng bội 2n = 24, nên ở kì sau, mỗi tế bào có 24 NST. Mỗi NST gồm 1 crômatit.
Kì cuối:
Số NST: 24
Số crômatit: 24
Giải thích:
Ở kì cuối, màng nhân và nhân con xuất hiện, NST giãn xoắn và trở về trạng thái chưa nhân đôi.
Vì lúa nước có bộ NST lưỡng bội 2n = 24, nên ở kì cuối, mỗi tế bào có 24 NST. Mỗi NST gồm 1 crômatit.
Như vậy:
Ở kì đầu và kì cuối, số NST của tế bào nguyên phân là 24.
Ở kì giữa, số NST của tế bào nguyên phân là 48.
Ở kì sau, số NST của tế bào nguyên phân là 24.
Câu 32.
Phép lai 1:
Tỉ lệ kiểu hình ở F1: 100% thân cao.
Giải thích:
Sơ đồ lai:
P: AA x aa G: A x a F1: Aa
Phép lai 2:
Tỉ lệ kiểu hình ở F1: 3 cây thân cao: 1 cây thân thấp.
Giải thích:
Ở phép lai này, bố mẹ đều dị hợp tử về tính trạng thân cao, nên kiểu gen của bố mẹ là:
P: Aa x Aa
Ở F1, có 25% cây có kiểu gen AA, 50% cây có kiểu gen Aa và 25% cây có kiểu gen aa.
Kiểu gen AA có kiểu hình thân cao, kiểu gen Aa có kiểu hình thân cao và kiểu gen aa có kiểu hình thân thấp.
Sơ đồ lai:
P: Aa x Aa
G: A x A, A x a, a x A, a x a
F1: AA, Aa, Aa, aa
Vậy:
Ở phép lai 1, bố mẹ đều thuần chủng về tính trạng thân cao, nên tất cả các cây ở F1 đều có kiểu hình thân cao.
Ở phép lai 2, bố mẹ đều dị hợp tử về tính trạng thân cao, nên tỉ lệ kiểu hình ở F1 là 3 cây thân cao: 1 cây thân thấp.
Câu 33.
Tỉ lệ con trai : con gái xấp xỉ 1 : 1 là do sự phân li ngẫu nhiên của nhiễm sắc thể giới tính XY ở tinh trùng của bố và nhiễm sắc thể XX ở trứng của mẹ.
Ở người, nhiễm sắc thể giới tính XY quy định giới tính nam, còn nhiễm sắc thể XX quy định giới tính nữ. Trong quá trình giảm phân, tinh trùng sẽ chứa nhiễm sắc thể X hoặc Y, còn trứng sẽ chỉ chứa nhiễm sắc thể X. Do đó, xác suất để một tinh trùng chứa nhiễm sắc thể X là 1/2 và xác suất để một tinh trùng chứa nhiễm sắc thể Y là 1/2. Khi tinh trùng và trứng thụ tinh, xác suất để tạo ra một hợp tử XX là 1/2 * 1/2 = 1/4, xác suất để tạo ra một hợp tử XY là 1/2 * 1/2 = 1/4. Do đó, xác suất để sinh ra một bé trai là 1/4 + 1/4 = 1/2 và xác suất để sinh ra một bé gái cũng là 1/2.
Câu 34.
Tính trạng: Màu quả (đỏ - vàng) do một gen quy định, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng.
Phép lai:
P: T/C quả đỏ x T/C quả vàng
G: Aa x aa
F1: T/C quả đỏ
F1 tự thụ phấn:
F1: Aa x Aa
G: A x A, A x a, a x A, a x a
F2: 1AA : 2Aa : 1aa
Tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình ở F2:
Kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình: 3 quả đỏ : 1 quả vàng
Giải thích:
Ở F1, tất cả các cây đều có kiểu gen Aa, do đó tất cả các cây đều có kiểu hình quả đỏ.
Khi F1 tự thụ phấn, các giao tử mang alen A và alen a sẽ kết hợp với nhau với xác suất bằng nhau. Do đó, ở F2 sẽ có 1/4 cây có kiểu gen AA, 2/4 cây có kiểu gen Aa và 1/4 cây có kiểu gen aa.
Kiểu gen AA có kiểu hình quả đỏ, kiểu gen Aa có kiểu hình quả đỏ và kiểu gen aa có kiểu hình quả vàng. Do đó, tỉ lệ kiểu hình ở F2 là 3 quả đỏ : 1 quả vàng.
Vậy:
Ở phép lai trên, tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình ở F2 là 1AA : 2Aa : 1aa và 3 quả đỏ : 1 quả vàng.
Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật, cách thức các cá thể và loài tồn tại, nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng. Hãy khám phá và hiểu biết sâu sắc về sự sống xung quanh chúng ta!
Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!
Copyright © 2024 Giai BT SGK