`\text{#A}`
Bài 2 :
$a.$ Chúng ta ngồi vào bàn để bàn công việc
$−$ Bàn (1) : Danh từ
$−$ Bàn (2) : Động từ
$b.$ Bà ta đang la con la
$−$ La (1) : Động từ
$−$ La (2) : Danh từ
$c.$ Con ruồi đậu mâm xôi đậu
$−$ Đậu (1) : Động từ
$−$ Đậu (2) : Danh từ
$d.$ Ánh nắng chiếu qua cửa sổ , lên cả mặt chiếu
$−$ Chiếu (1) : Động từ
$−$ Chiếu (2) : Danh từ
$e.$ Con ngựa đá đá con ngựa đá
$−$ Đá (1) : Danh từ
$−$ Đá (2) : Động từ
$−$ Đá (3) : Danh từ
Bài 3 :
$-$ Danh từ : Mẹ gà , trứng , tháng Năm , ổ rơm , chỗ nằm , cỏ , tiếng chim , cành
$-$ ĐỘng từ : Ấp , đua , chuyền
Giải thích các bước giải:
Bài 2:
a) Chúng ta ngồi vào bàn để bàn công việc.
b) Bà ta đang la con la.
c) Con ruồi đậu mâm xôi đậu. Con kiến bò đĩa thịt bò.
d) Ánh nắng chiếu qua cửa sổ, lên cả mặt chiếu.
e) Con ngựa đá đá con ngựa đá.
Bài 3:
Danh từ: Mẹ, gà, trứng, tháng Năm, ổ rơm, chỗ nằm, cỏ, màu,tiếng chim
Động từ: ấp, chuyền cành
Chúc em học tốt!
Xin câu trả lời hay nhất!!!
Tiếng Việt là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu Việt kiều. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc. Hãy yêu quý và bảo vệ ngôn ngữ của chúng ta, đồng thời học hỏi và sử dụng nó một cách hiệu quả!
Lớp 4 - Năm thứ tư ở cấp tiểu học, kiến thức ngày một tăng và chúng ta sắp đến năm cuối cấp. Hãy chú trọng hơn đến học tập, đặt mục tiêu rõ ràng và không ngừng nỗ lực để đạt được!
Copyright © 2024 Giai BT SGK