Câu 1: C
Tốc độ triệt tiêu khi ở biên.
Câu 2: A
Biên độ không ảnh hưởng đến tần số dao động.
Câu 3: B
Ta có:
\(\begin{array}{l}
\dfrac{{{T_1}}}{{{T_2}}} = \dfrac{3}{6} = \dfrac{1}{2} \Rightarrow \dfrac{{{\omega _1}}}{{{\omega _2}}} = 2\\
x_1^2 + {\left( {\dfrac{{{v_1}}}{{{\omega _1}}}} \right)^2} = {A^2}\\
\Rightarrow {v_1} = {\omega _1}\sqrt {{A^2} - x_1^2}
\end{array}\)
Tương tự:
\({v_2} = {\omega _2}\sqrt {{A^2} - x_2^2} \)
Suy ra:
\(\dfrac{{{v_1}}}{{{v_2}}} = \dfrac{{{\omega _1}\sqrt {{A^2} - x_1^2} }}{{{\omega _2}\sqrt {{A^2} - x_2^2} }} = \dfrac{{{\omega _1}}}{{{\omega _2}}} = 2\) do \({x_1} = {x_2}\)
Câu 4: C
Gia tốc bằng 0 khi vận tốc cực đại.
Câu 5: D
Ta có: \(x = - 5\cos 4\pi t = 5\cos \left( {4\pi t + \pi } \right) \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
A = 5cm\\
\varphi = \pi \left( {rad} \right)
\end{array} \right.\)
Câu 6: B
Quãng đường đi trong 1 chu kì là:
\(s = 4A = 4.10 = 40cm\)
Câu 7: C
Khoảng thời gian giữa 2 lần liên tiếp vật đi qua VTCB là:
\(t = \dfrac{T}{2} = \dfrac{{\dfrac{{2\pi }}{\omega }}}{2} = \dfrac{\pi }{\omega } = \dfrac{\pi }{{4\pi }} = 0,25\left( s \right)\)
Câu 8: B
Vận tốc của vật bằng 0 khi đi qua biên âm, khi đó: \(t = \dfrac{T}{4}\)
Câu 9: C
Pha của dao động là:
\(\varphi = \pi t + \dfrac{\pi }{2} = \pi + \dfrac{\pi }{2} = \dfrac{3}{2}\pi \left( {rad} \right)\)
Câu 10: D
Biên độ không âm.
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!
Lớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng tương lai và học đại học có thể gây hoang mang, nhưng hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai!
Copyright © 2024 Giai BT SGK