Trang chủ Hóa Học Lớp 12 Biết rằng 10 mL dung dịch CH3COOH đem định lượng bằng dung dịch NaOH hết 12,60 mL với chỉ thị...
Câu hỏi :

Biết rằng 10 mL dung dịch CH3COOH đem định lượng bằng dung dịch NaOH hết 12,60 mL với chỉ thị phenolphtalein. Mặt khác để định lượng 10,00 mL acid oxalic 0,1N với chỉ thị phenolphtalein thấy hết 11,50 mL dung dịch NaOH trên.

a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra.

b. Tính nồng độ đương lượng của dung dịch CH3COOH.

c. Tính nồng độ g/l của dung dịch CH3COOH.

giúp mình câu này voi, cam on nhìu ạ

Lời giải 1 :

Đáp án:

a,

$CH_3COOH+NaOH\to CH_3COONa+H_2O$ 

$(COOH)_2+2NaOH\to (COONa)_2+2H_2O$ 

b,

Phản ứng của oxalic acid:

$N_{(COOH)_2}=\dfrac{0,1}{2}=0,05M$ 

$\Rightarrow n_{(COOH)_2}=0,05.10,00=0,5$ mmol 

$\Rightarrow n_{NaOH}=0,5.2=1$ mmol 

$\Rightarrow 12,60mL$ dung dịch $NaOH$ có $\dfrac{1.12,6}{11,5}=1,10$ mmol $NaOH$  

Phản ứng của axetic acid:

$n_{CH_3COOH}=n_{NaOH}=1,10$ mmol 

$\Rightarrow C_{M_{CH_3COOH}}=\dfrac{1,10}{10}=0,11M$ 

Vậy nồng độ đương lượng của $CH_3COOH$ là $0,11N$ 

c,

$C(g/l)=\dfrac{1,10.60.10^{-3}}{10.10^{-3}}=6,6 g/L$

Lời giải 2 :

Đáp án :

a.

Phản ứng xảy ra giữa \( \mathrm{CH_3COOH} \) và \( \mathrm{NaOH} \) có phương trình:

\[ \mathrm{CH_3COOH} + \mathrm{NaOH} \to \mathrm{CH_3COONa} + \mathrm{H_2O} \]

Phản ứng xảy ra giữa acid oxalic và \( \mathrm{NaOH} \) có phương trình:

\[ \mathrm{H_2C_2O_4} + 2\mathrm{NaOH} \to \mathrm{Na_2C_2O_4} + 2\mathrm{H_2O} \]

b. Để tính nồng độ đương lượng của dung dịch \( \mathrm{CH_3COOH} \), ta sử dụng công thức:

\[ n_1V_1 = n_2V_2 \]

Trong đó:

- \( n_1 \) là số mol \(\mathrm{NaOH}\) đã dùng (\( n_1 = \dfrac{V_1}{1000} \times C_1 \))

- \( V_1 \) là thể tích dung dịch \( \mathrm{NaOH} \) dùng cho dung dịch \( \mathrm{CH_3COOH} \) (\( V_1 = 12.60 \, \mathrm{mL} \))

- \( n_2 \) là số mol \( \mathrm{CH_3COOH} \) trong dung dịch (\( n_2 = \dfrac{V_2}{1000} \times C_2 \))

- \( V_2 \) là thể tích dung dịch \( \mathrm{CH_3COOH} \) (\( V_2 = 10.00 \, \mathrm{mL} \))

- \( C_1 \) là nồng độ đương lượng của dung dịch \( \mathrm{NaOH} \) (\( C_1 = 0.1 \, \mathrm{N} \))

- \( C_2 \) là nồng độ n mol/l của dung dịch \( \mathrm{CH_3COOH} \)

Ta có:

\[ n_1V_1 = n_2V_2 \]

\[ \dfrac{V_1}{1000} \times C_1 \times V_2 = \dfrac{V_2}{1000} \times C_2 \]

\[ C_2 = \dfrac{C_1 \times V_1}{V_2} = \dfrac{0.1 \times 12.60}{10.00} \]

c. Để tính nồng độ g/l của dung dịch \( \mathrm{CH_3COOH} \), ta dùng công thức:

\[ C = \dfrac{n}{V} \times M \]

Trong đó:

- \( C \) là nồng độ g/l

- \( n \) là số mol

- \( V \) là thể tích dung dịch (\( V = 10.00 \, \mathrm{mL} \))

- \( M \) là khối lượng mol

Ta cần tính khối lượng mol của \( \mathrm{CH_3COOH} \) để tính nồng độ. Mặt molar của \( \mathrm{CH_3COOH} \) là \( 60.05 \, \mathrm{g/mol} \).

\[ C = \dfrac{n}{V} \times M = \dfrac{C_2}{1000} \times M = \dfrac{0.1 \times 12.60}{10.00} \, \dfrac{60.05}{1000} \, \mathrm{g/L} \]

#nganga

Bạn có biết?

Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!

Nguồn :

Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự lớp 12

Lớp 12 - Năm cuối ở cấp trung học phổ thông, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh, trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kỳ vọng của người thân xung quanh. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng nề. Hãy tin vào bản thân, mình sẽ làm được và tương lai mới đang chờ đợi chúng ta!

Nguồn :

sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK