Trang chủ Vật Lý Lớp 9 IV/ BÀI TẬP VẺ NHÀ 2.2/ Đặt vào hai đầu dây dẫn có điện trở 102 một hiệu điện thế...
Câu hỏi :

help bài này khó quá mn ơi

image

IV/ BÀI TẬP VẺ NHÀ 2.2/ Đặt vào hai đầu dây dẫn có điện trở 102 một hiệu điện thế U thì cường độ dòng điện chạy qua dây chu a/ Tính hiệu diện thế U giữa ha

Lời giải 1 :

Lần 1: \[{m_0}{c_0}({t_1} - {t_0}) = mc(t - {t_1})(1)\]

Lần 2:\[{m_0}{c_0}({t_2} - {t_0}) = (m + 0,125)c(t - {t_2}) = mc(t - {t_2}) + 0,125c(t - {t_2})(2)\]

Lần 3: \[{m_0}{c_0}({t_3} - {t_0}) = (m + 0,75)c(t - {t_3}) = mc(t - {t_3}) + 0,75c(t - {t_3})(3)\]

Lấy (2)-(1) ta có: \[{m_0}{c_0}({t_2} - {t_1}) = mc({t_1} - {t_2}) + 0,125c(t - {t_2}) \Leftrightarrow ({m_0}{c_0} + mc)({t_2} - {t_1}) = 0,125c(t - {t_2})(4)\]

Lấy (3)-(1) ta có:\[{m_0}{c_0}({t_3} - {t_1}) = mc({t_1} - {t_3}) + 0,75c(t - {t_3}) \Leftrightarrow ({m_0}{c_0} + mc)({t_3} - {t_1}) = 0,75c(t - {t_3})(5)\]

Lấy (5) chia (4) ta có \[\frac{{({t_3} - {t_1})}}{{({t_2} - {t_1})}} = \frac{{0,75c(t - {t_3})}}{{0,125c(t - {t_2})}} = 6\frac{{(t - {t_3})}}{{(t - {t_2})}} \Leftrightarrow \frac{{(62 - 37,5)}}{{(42,4 - 37,5)}} = 6\frac{{(t - 62)}}{{(t - 42,4)}} \Leftrightarrow \frac{{24.5}}{{4,9}} = 6\frac{{(t - 62)}}{{(t - 42,4)}} \Leftrightarrow t = {160^0}C(6)\]

Thay (6) vào (1) ta có\[{m_0}{c_0}(37,5 - 20) = mc(160 - 37,5) \Leftrightarrow {m_0}{c_0} = 7mc = 0,5.4200 = 2100(7)\]

Thay (6), (7) vào (5) ta có \[ \Leftrightarrow (2100 + 300)(62 - 37,5) = 0,75c(160 - 62) \Leftrightarrow 58800 = 73,5c \Leftrightarrow c = 800J/kgK\] 
Bài 2:

Gọi nhiệt độ ban đầu của dầu trong 3 bình là t; nhiệt dung của bình dầu là c1 và của khối kim loại là c; độ tăng nhiệt độ của bình 3 là x. Khối lượng dầu m1 , khối lượng kim loại m2

Sau khi thả khối kim loại vào bình 1 thì nhiệt độ của bình dầu 1 khi cân bằng nhiệt là: t0 + 20.

Sau khi thả khối kim loại vào bình 2 thì nhiệt độ của bình dầu 2 khi cân bằng nhiệt là: t0 + 5.



Phương trình cân bằng nhiệt khi thả khối kim loại vào bình 2 là:

Phương trình cân bằng nhiệt khi thả khối kim loại vào bình 2 là:

                     m1c1.5 = m2c2.[( t0 + 20) – (t0 + 5)] = m2c2.15                (1)

Phương trình cân bằng nhiệt khi thả khối kim loại vào bình 3 là:

                     m1c1x = m2c2.[(t+ 5) – ( t+ x) ]  = m2 c2.(5 – x)(2)

Chia vế với vế của (1) và (2) ta được:

$\frac{5}{x} = \frac{{15}}{{5 - x}}$ $ \Rightarrow x = 1,{25^0}C$

Vậy độ tăng nhiệt độ của bình 3 là: 1,25·C
Bai 3:
Gọi vận tốc của người và rùa lần lượt là : Vn và Vr

Theo bài ra ta có: L=Vnt1=10000(m) hay t1=10000/Vn (1)

Ta lại có: x1=Vrt1=Vnt2 (2)

x2=Vrt2=Vnt3=4 (3) hay t2=4/Vr (4)

Thay t3=0,8 s vào (3) ta suy ra Vn= x2/t3=4/0,8 =5m/s

Thay Vn =5m/s vào (1) ta được t1=10000/5=2000 (s)

Thay Vn =5m/s, t1=2000 (s) và t2=4/Vr vào (2) ta có:

\[{{\rm{V}}_{\rm{r}}}2000 = 5\frac{4}{{{{\rm{V}}_{\rm{r}}}}} \Leftrightarrow {{\rm{V}}_{\rm{r}}}^2 = \frac{1}{{100}} \Leftrightarrow {{\rm{V}}_{\rm{r}}} = 0,1(m/s)\]

      Giả sử sau thời gian t kể từ lúc VDV và rùa xuất phát thì VĐV đuổi kịp rùa tại một điểm C nào đó Quãng đường vận động viên đã đi được (kể từ lúc xuất phát đến lúc gặp nhau là): Sn=Vnt

Quãng đường con rùa đã đi được (kể từ lúc xuất phát đến lúc gặp nhau) là: Sr=Vrt

Ta có: Sn-Sr= Vnt-Vrt= (Vn-Vr)t=L=10000(m)

Suy ra \[t = \frac{{10000}}{{5 - 0,1}} = \frac{{10000}}{{4,9}}(s)\]

Vậy quãng đường con rùa đã đi được kể từ lúc xuất phát đến lúc gặp nhau là : \[{{\rm{S}}_{\rm{r}}} = {{\rm{V}}_{\rm{r}}}{\rm{t}} = 0,1.\frac{{10000}}{{4,9}} = \frac{{10000}}{{49}}(m)\]

Bạn có biết?

Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!

Nguồn :

Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự lớp 9

Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!

Nguồn :

sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK