Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Đáp án:
Câu 1:
$$^{14}_7N$: điện tích hạt nhân +7, số p 7, số n 7, số e 7, số khối 14
$^{207}_{82}Pb$: điện tích hạt nhân +82, số p 82, số n 125, số e 82, số khối 207
$^{40}_{20}Ca$: điện tích hạt nhân +20, số p 20, số n 20, số e 20, số khối 40
Câu 2:
Sodium: số proton 11, số neutron 11, số electron 11. Kí hiệu nguyên tử $^{22}_{11}Na$
Fluorine: số proton 9, số neutron 10, số electron 9. Kí hiệu nguyên tử $^{19}_9F$
Bromine: số hiệu nguyên tử 35, số proton 35, số electron 35. Kí hiệu nguyên tử $^{80}_{35}Br$
Calcium: số hiệu nguyên tử 20, số neutron 20, số electron 20. Kí hiệu nguyên tử $^{40}_{20}Ca$
Hydrogen: số hiệu nguyên tử 1, số proton 1, số neutron 0. Kí hiệu nguyên tử $^1_1H$
Radon: số khối 222, số proton 86, số electron 86. Kí hiệu nguyên tử $^{222}_{86}Rn$
Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!
Lớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng tương lai và học đại học có thể gây hoang mang, nhưng hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai!
Copyright © 2024 Giai BT SGK