Trang chủ Sinh Học Lớp 9 ( câu b giải = 2 cách ) Ở đậu Hà Lan cho 2 cây vàng trơn lai với xanh...
Câu hỏi :

( câu b giải = 2 cách ) Ở đậu Hà Lan cho 2 cây vàng trơn lai với xanh nhăn F1 thu được toàn cây vàng trơn. Cho F1 lai với nhau thu được F2 gồm có 1803 vàng trơn : 603 vàng nhăn : 602 xanh trơn : 201 xanh nhăn. `a.` Giai thích kết quả phép lai trên `b.` Lấy các cây vàng trơn ở F2 lai với cây xanh nhăn thì kiểu gen `(KG)` gồm `:` `TH1.` `F3.` `50%vt:50%vn` `TH2.F3.` `50%vt:50%xt` `TH3.F3.` `25%vt:25%vn:25%xt:25%xn` `TH4.F3.` `100%vt` Giai thích kết quả của mỗi trường hợp trên.

Lời giải 1 :

Đáp án:

 

Giải thích các bước giải:

 $a.$

Cho $2$ cây vàng trơn lai với xanh nhăn thu được $F_1$ toàn vàng trơn 

`->` Tính trạng hạt  vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh

       Tính trạng hạt trơn trội hoàn toàn so với hạt nhăn

Quy ước :

$A:$ vàng $>>$ $a:$ xanh

$B:$ trơn $>> $ $b:$ nhăn

$F_2$ phân li theo tỉ lệ :

$1803$ vàng trơn$: 603$ vàng nhăn $: 602$ xanh trơn $: 201$ xanh nhăn.

`≈`$9$ vàng trơn$: 3$ vàng nhăn $: 3$ xanh trơn $: 1$ xanh nhăn.

Xét riêng từng tính trạng :

Vàng : xanh $=(1803+603):(602+201)≈3:1$

`->Aa×Aa`

Trơn : nhăn $=(1803+602):(603+201)≈3:1$

`->Bb×Bb`

Xét chung các tỉ lệ :

$(3:1)(3:1)=9:3:3:1≡$  tỉ lệ bài cho

`->` Các gen phân li độc lập

`->F_1:AaBb×AaBb`

`->P:AABB×aabb`

Sơ đồ lai $F_1→F_2$

$F_1×F_1 $                 $AaBb$                 $×$             $AaBb$

$G$                 $AB;Ab;aB;ab$                              $AB;Ab;aB;ab$ 

$F_2$         $1AABB$            $1AAbb$              $1aaBB$                   $1aabb$

                  $2AaBB$             $2Aabb$              $2aaBb$

                  $2AABb$

                   $4AaBb$

`->`$9(A-B-):3(A-bb):3(aaB-):1aabb$        

$\\$

$\\$

$b.$

Vàng trơn $F_2$ gồm : $AABB;AaBB;AABb;AaBb$. Trong đó :

$+AABB$ cho $1$ giao tử là $AB$

$+AaBB$ cho $2$ giao tử là $AB;aB$

$+AABb$ cho $2$ giao tử là $AB;Ab$

$*TH1:$

- Cách 1:

Xét riêng từng tính trạng :

Vàng : xanh $=(50\%+50\%):0=1:0$

`->`$AA×AA$ hoặc $AA×Aa$ hoặc $AA×aa$

Trơn : nhăn $ =50\%:50\%=1:1$

`->Bb×bb`

`=>P` có thể là : $AABb×aabb$

- Cách 2:

$F_3$ phân li theo tỉ lệ $50\%:50\%=1:1=1+1=2$ tổ hợp $=2$ giao tử $×1$ giao tử 

`->` Vàng trơn phải cho $2$ giao tử ( vì xanh nhăn chỉ cho 1 giao tử)

`->`$AABb$ hoặc $AaBB$ 

Nhưng đời con có tỉ lệ vàng là $100\%$ 

`=>` Vàng trơn không có alen $a$ ( bởi nếu mang alen a sẽ tổ hợp với alen a ở aabb tạo hợp tử hạt xanh)

`->` $AABb×aabb$

$\\$

$*TH2:$

- Cách 1 :

Vàng : xanh $=50\%÷50\%=1:1$

`->Aa×aa`

Trơn : nhăn $=(50\%+50\%):0=1:0$

`->BB×BB` hoặc $BB×Bb $ hoặc $BB×bb$

Nhưng $F_2$ vàng trơn(A-B-) × xanh nhăn (aabb)

`->`$AaBB×aabb$

-Cách 2:

$F_3$ phân li theo tỉ lệ $50\%:50\%=1:1=1+1=2$ tổ hợp $=2$ giao tử $×1$ giao tử 

`->` Vàng trơn phải cho $2$ giao tử ( vì xanh nhăn chỉ cho 1 giao tử)

`->`$AABb$ hoặc $AaBB$

Nhưng đời con $100\%$  hạt trơn

`=>` Vàng trơn không có alen $b$ ( bởi nếu mang alen b sẽ tổ hợp với alen b ở aabb tạo hợp tử hạt nhăn)

`->`$AaBB×aabb$

$\\$

$*TH3:$

- Cách 1:

Xét riêng từng tính trạng :

Vàng : xanh $=1:1$

`->Aa×aa$

Trơn : xanh $=1:1$

`->Bb×bb`

`=>AaBb×aa`$bb$

-Cách 2:

$F_3$ phân li theo tỉ lệ

$25\%:25\%:25\%:25\%=1:1:1:1=1+1+1+1=4$ tổ hợp

                                                                  $=2$ giao tử $×2$ giao tử  

                                                                  $=4$ giao tử $×1$ giao tử 

Loại TH $2$ giao tử $×2$ giao tử ( vì aabb chỉ cho 1 giao tử)

`->` Vàng trơn đem lai phải cho $4$ giao tử 

`->AaBb×aabb`

$\\$

$*TH4:$

-Cách 1:

Xét riêng :

$+100\%$ vàng `->`$AA×aa$

$+100\%$ trơn `->BB×`$bb$

`=>`$AABB×aabb$

-Cách 2:

$F_3$ tỉ lệ $100\%$ vàng trơn $=1$ tổ hơp $=1$ giao tử $×1$ giao tử

`->`$AABB×aabb$

Bạn có biết?

Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật, cách thức các cá thể và loài tồn tại, nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng. Hãy khám phá và hiểu biết sâu sắc về sự sống xung quanh chúng ta!

Nguồn :

Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự lớp 9

Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!

Nguồn :

sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK