a) Tính kiểu gen và kiểu hình của P và F1:
Dòng P: AABB (hạt vàng) x aabb (hạt xanh)
Kiểu gen của P: AaBb
Kiểu hình của P: hạt vàng trơn (hạt vàng là trạng thái trội so với hạt xanh, và hạt trơn là trạng thái trội so với hạt nhăn)
Dòng F1: AaBb
Kiểu gen của F1: AaBb
Kiểu hình của F1: hạt vàng trơn
b) Trong số các cây hạt vàng trơn ở F2, ta cần tính tỉ lệ kiểu gen dị hợp (heterozygous):
Từ kiểu gen của F1 (AaBb), ta biết rằng tỉ lệ kiểu gen hiện tại là 1:2:1 (AABB, AaBB, AaBb, AAbb, aaBB, aaBb, aabb).
Tỷ lệ kiểu gen dị hợp (AaBb) trong số các cây hạt vàng trơn ở F2 là: 1 (AaBb) + 2 (AaBB, AaBb) + 1 (AAbb) = 4 cây
Tổng số cây hạt vàng trơn ở F2 là: 4 (AABB, AaBB, AaBb, AAbb) + 2 (aaBB, aaBb) + 1 (aabb) = 7 cây
Tỷ lệ cây có kiểu gen dị hợp trong số các cây hạt vàng trơn ở F2 là: 4/7.
c) Để tính số phép lai phù hợp với kết quả tỷ lệ kiểu hình là 3:1 ở F2, ta sử dụng công thức tổ hợp:
\( \binom{n}{k} \)
Trong đó, n là số cây F2 đã chọn ngẫu nhiên (ở đây là 4 cây) và k là số cây có kiểu hình trội (ở đây là 3 cây).
\( \binom{4}{3} = \frac{4!}{3!(4-3)!} = 4 \)
Từ công thức trên, ta tính được số phép lai phù hợp với kết quả là 4.
Các kiểu gen có thể có ở các cây F2 tự thụ phấn là AABB, AABb, AaBB, AaBb.
Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật, cách thức các cá thể và loài tồn tại, nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng. Hãy khám phá và hiểu biết sâu sắc về sự sống xung quanh chúng ta!
Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!
Copyright © 2024 Giai BT SGK