`1)`
Do `pi < x < (3pi)/2` `=>` `cosx=-sqrt(1-sin^2x)=-(2sqrt2)/3`
Ta có:
`sin2x = 2sinxcosx = (4sqrt2)/9`
`cos2x=1-2sin^2x=7/9`
`=>` `tan2x=(sin2x)/(cos2x)=(4sqrt2)/7`
`=>` `cot2x= 1/(tan2x)=(7sqrt2)/8`
Ta có: `cosx = 1-2sin^2 \ x/2`
`=>` `sin^2 \ x/2=(1-cosx)/2=(3+2sqrt2)/6`
Do `pi < x < (3pi)/2` `=>` `pi/2 < x/2 < (3pi)/4`
`=>` `sin \ x/2 > 0`
`=>` `sin \ x/2 = (sqrt(18+12sqrt2))/6`
Do `pi/2 < x/2 < (3pi)/4` `=>` `cosx \ x/2 = -sqrt(1-sin^2 \ x/2)=-(sqrt(18-12sqrt2))/6`
`=>` `tan \ x/2 = -sqrt(17+12sqrt2)` và `cot \ x/2 = -sqrt(17-12sqrt2)`
`2)`
Ta có: `tanx=4` `=>` `sinx=4cosx`
`=>` `sin^2x=16cos^2x`
`=>` `cos^2x=1/17`
`=>` `sin^2x=16/17`
`A = tan2x-3sin(2x-pi/2)`
`=tan2x+3sin(pi/2-2x)`
`=tan2x+3cos2x`
`=(2tanx)/(1-tan^2x)+3(1-sin^2x)`
`=(2*4)/(1-16)+3*(1-16/17)`
`=-91/255`
`3)`
Ta có: `cotx=5` `=>` `tanx=1/5`
`A = tan2x-tan(x-pi/4)`
`=(2tanx)/(1-tan^2x)-(tanx-tan \ pi/4)/(1+tanx*tan \ pi/4)`
`=(2*1/5)/(1-1/25)-(1/5-1)/(1+1/5)`
`=13/12`
1.
a. Tính lượng giác của góc \(2x\):
\[\sin(2x) = 2\sin(x)\cos(x)\]
Và
\[\cos^2(x) + \sin^2(x) = 1\]
Vì \(\sin(x) = -\frac{1}{3}\), có thể tính \(\cos(x)\) bằng cách sử dụng công thức:
\[\cos^2(x) + \sin^2(x) = 1\]
\[\cos^2(x) + \left(-\frac{1}{3}\right)^2 = 1\]
\[\cos^2(x) + \frac{1}{9} = 1\]
\[\cos^2(x) = \frac{8}{9}\]
\[\cos(x) = \pm \frac{2\sqrt{2}}{3}\]
Vì \(x\) nằm trong khoảng \(\frac{\pi}{2} < x < \frac{3\pi}{2}\), nên \(\cos(x)\) là âm trong khoảng này.
Nên: \(\cos(x) = -\frac{2\sqrt{2}}{3}\)
Tính \(\sin(2x)\):
\[\sin(2x) = 2\sin(x)\cos(x) = 2\left(-\frac{1}{3}\right)\left(-\frac{2\sqrt{2}}{3}\right) = \frac{4\sqrt{2}}{9}\]
b. Tính lượng giác của góc \(\frac{x}{2}\):
\[\sin\left(\frac{x}{2}\right) = \pm\sqrt{\frac{1 - \cos(x)}{2}}\]
Và vì \(\cos(x) = -\frac{2\sqrt{2}}{3}\), có:
\[\sin\left(\frac{x}{2}\right) = \pm\sqrt{\frac{1 - \left(-\frac{2\sqrt{2}}{3}\right)}{2}} = \pm\sqrt{\frac{3 + 2\sqrt{2}}{6}}\]
Tùy thuộc vào dấu của \(\sin\left(\frac{x}{2}\right)\), giá trị của nó có thể là \(\sqrt{\frac{3 + 2\sqrt{2}}{6}}\) hoặc \(-\sqrt{\frac{3 + 2\sqrt{2}}{6}}\).
Vậy, kết quả là:
\[\sin(2x) = \frac{4\sqrt{2}}{9}\]
\[\sin\left(\frac{x}{2}\right) = \pm\sqrt{\frac{3 + 2\sqrt{2}}{6}}\]
2.
a. Tính giá trị của \(\tan(2x)\):
\[\tan(2x) = \frac{2\tan(x)}{1 - \tan^2(x)}\]
Với \(\tan(x) = 4\), có:
\[\tan(2x) = \frac{2 \cdot 4}{1 - 4^2} = -\frac{8}{15}\]
b. Tính giá trị của \(\sin(2x - \frac{\pi}{2})\):
\[\sin(2x - \frac{\pi}{2}) = \cos(2x)\]
Và \(\cos(2x) = \cos^2(x) - \sin^2(x)\). Với \(\tan(x) = 4\), có thể tính giá trị của \(\sin(x)\) và \(\cos(x)\):
\[\sin(x) = \frac{\tan(x)}{\sqrt{1 + \tan^2(x)}} = \frac{4}{\sqrt{1 + 4^2}} = \frac{4}{\sqrt{17}}\]
\[\cos(x) = \frac{1}{\sqrt{1 + \tan^2(x)}} = \frac{1}{\sqrt{17}}\]
Và:
\[\cos(2x) = \cos^2(x) - \sin^2(x) = \frac{1}{17} - \frac{16}{17} = -\frac{15}{17}\]
c. Tính giá trị của biểu thức \(A\):
\[A = \tan(2x) - 3\sin(2x - \frac{\pi}{2}) = -\frac{8}{15} - 3 \cdot \left(-\frac{15}{17}\right) = -\frac{8}{15} + \frac{45}{17}\]
\[A = -\frac{8 \cdot 17}{15 \cdot 17} + \frac{45 \cdot 15}{17 \cdot 15} = -\frac{136}{255} + \frac{675}{255} = \frac{539}{255} = \frac{77}{51}\]
Vậy, giá trị của biểu thức \(A\) là \(\frac{77}{51}\).
3.
a.Tính giá trị của \(\tan(2x)\):
\[\tan(2x) = \frac{2\tan(x)}{1 - \tan^2(x)}\]
Với \(\cot(x) = 5\), ta có \(\tan(x) = \frac{1}{\cot(x)} = \frac{1}{5}\).
\[\tan(2x) = \frac{2 \cdot \frac{1}{5}}{1 - \left(\frac{1}{5}\right)^2} = \frac{10}{24} = \frac{5}{12}\]
b. Tính giá trị của \(\tan(x - \frac{\pi}{4})\):
\[\tan(x - \frac{\pi}{4}) = \frac{\tan(x) - \tan(\frac{\pi}{4})}{1 + \tan(x)\tan(\frac{\pi}{4})}\]
Với \(\tan(\frac{\pi}{4}) = 1\), có:
\[\tan(x - \frac{\pi}{4}) = \frac{\frac{1}{5} - 1}{1 + \frac{1}{5}} = \frac{-4}{6} = -\frac{2}{3}\]
c. Tính giá trị của biểu thức \(A\):
\[A = \tan(2x) - \tan(x - \frac{\pi}{4}) = \frac{5}{12} - \left(-\frac{2}{3}\right) = \frac{5}{12} + \frac{2}{3}\]
\[A = \frac{5}{12} + \frac{8}{12} = \frac{13}{12}\]
Vậy, giá trị của biểu thức \(A\) là \(\frac{13}{12}\).
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống, toán học là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ". Hãy kiên trì và không ngừng nỗ lực trong việc chinh phục những con số và công thức này!
Lớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng tương lai và học đại học có thể gây hoang mang, nhưng hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai!
Copyright © 2024 Giai BT SGK