Câu 1
R1=3 ôm,R2 = 5 ôm
a)Rtd=?
b)UAB=12V
I1,I2=?
c)I=?
G:
Ta có: R1//R2
a)Điện trở tđ của đoạn mạch là
Rtd=$\frac{R1.R2}{R1+R2}$= $\frac{3.5}{3+5}$=1,875 ôm
b)Vì R1//R2⇒UAB=U1=U2=12V
Cường độ dòng điện chạy quau mỗi điện trở lần lượt là
I=$\frac{U}{R}$ ⇒I1=$\frac{U1}{R1}$=$\frac{12}{3}$=4(A)
I2 =$\frac{U2}{R2}$=$\frac{12}{5}$=2,4(A)
c)Cường độ dòng điện chạy trong đoạn mạch chính là
I=$\frac{U}{R}$=$\frac{12}{1,875}$=6,4 (A)
Câu 2
R1=18 ôm
R2=12 ôm
U=36 V
a)Rtd=?
b)I,I1,I2=?
G:
Ta có:R1//R2
a)Điện trở tương đương của đoạn mạch là
Rtd=$\frac{R1.R2}{R1+R2}$=$\frac{18.12}{18+12}$=7,2 ôm
b)Vì R1//R2⇒UAB=U1=U2=36 V
Cường độ dòng điện chạy qua mạch chính và mỗi điện trở lần lượt là
I=$\frac{U}{R}$⇒I1=$\frac{U1}{R1}$=$\frac{36}{18}$=2(A)
I2=$\frac{U2}{R2}$=$\frac{36}{12}$=3(A)
I =I1+I2=3+2=5(A)
Giải thích các bước giải:
Câu 1:
a) Điện trở tương đương là:
\(R = \dfrac{{{R_1}{R_2}}}{{{R_1} + {R_2}}} = \dfrac{{3.5}}{{3 + 5}} = 1,875\Omega \)
b) Cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở là:
\(\begin{array}{l}
{I_1} = \dfrac{U}{{{R_1}}} = \dfrac{{12}}{3} = 4A\\
{I_2} = \dfrac{U}{{{R_2}}} = \dfrac{{12}}{5} = 2,4A
\end{array}\)
c) Cường độ dòng điện chạy trong mạch chính là:
\(I = {I_1} + {I_2} = 4 + 2,4 = 6,4A\)
Câu 2:
a) Điện trở tương đương là:
\(R = \dfrac{{{R_1}{R_2}}}{{{R_1} + {R_2}}} = \dfrac{{18.12}}{{18 + 12}} = 7,2\Omega \)
b) Số chỉ các ampe kế là:
\(\begin{array}{l}
{I_1} = \dfrac{U}{{{R_1}}} = \dfrac{{36}}{{18}} = 2A\\
{I_2} = \dfrac{U}{{{R_2}}} = \dfrac{{36}}{{12}} = 3A\\
I = {I_1} + {I_2} = 2 + 3 = 5A
\end{array}\)
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!
Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!
Copyright © 2024 Giai BT SGK