Đáp án:
a,
Đun nóng từng dung dịch. $Mg(HCO_3)_2$ có kết tủa trắng xuất hiện.
$Mg(HCO_3)_2\xrightarrow{{t^o}} MgCO_3+CO_2+H_2O$
Nhỏ dung dịch $Mg(HCO_3)_2$ vào các dung dịch còn lại.
+ $HCl$: có khí không màu không mùi bay ra.
$2HCl+Mg(HCO_3)_2\to MgCl_2+2CO_2+2H_2O$
+ $NaOH$: có kết tủa trắng xuất hiện.
$Mg(HCO_3)_2+2NaOH\to Mg(OH)_2+Na_2CO_3+2H_2O$
+ $MgSO_4, Al(NO_3)_3, NaCl$: không hiện tượng.
Nhỏ từ từ dung dịch $NaOH$ vào ba dung dịch còn lại đến khi dư.
+ $MgSO_4$: có kết tủa trắng xuất hiện.
$MgSO_4+2NaOH\to Mg(OH)_2+Na_2SO_4$
+ $Al(NO_3)_3$: có kết tủa trắng xuất hiện, kết tủa tan dần khi dư kiềm.
$Al(NO_3)_3+3NaOH\to Al(OH)_3+3NaNO_3$
$Al(OH)_3+NaOH\to NaAlO_2+2H_2O$
+ $NaCl$: không hiện tượng.
b,
Đưa nam châm mạnh lại gần hỗn hợp kim loại, tách được bột $Fe$ ra khỏi hỗn hợp do có tính nhiễm từ.
Cho hỗn hợp $Cu, Al$ vào dung dịch $NaOH$ loãng dư, thu được dung dịch gồm $NaOH, NaAlO_2$ và chất rắn $Cu$ không tan. Lọc dung dịch thu được $Cu$.
$2Al+2NaOH+2H_2O\to 2NaAlO_2+3H_2$
Sục khí $CO_2$ dư vào dung dịch sau phản ứng, thu được kết tủa $Al(OH)_3$. Lọc lấy kết tủa, nung đến khi khối lượng không đổi rồi đem điện phân nóng chảy, thu được $Al$.
$CO_2+NaOH\to NaHCO_3$
$CO_2+NaAlO_2+2H_2O\to Al(OH)_3+NaHCO_3$
$2Al(OH)_3\xrightarrow{{t^o}} Al_2O_3+3H_2O$
$2Al_2O_3\xrightarrow{{đpnc, Na_3AlF_6}} 4Al+3O_2$
Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!
Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!
Copyright © 2024 Giai BT SGK