Câu 8, 9 thôi ạ, câu 10 khỏi làm.
Đáp án `+` Giải thích các bước giải:
Câu `8:`
`a)`
`PTHH:`
`2Al + 6HCl -> 2AlCl_3 + 3H_2`
`Fe + 2HCl -> FeCl_2 + H_2`
Nhận xét:
`-` Khối lượng kim loại như nhau
`-` Lượng axit ở thí nghiệm `2` nhiều hơn thí nghiệm `1`
`-` Khối lượng muối thu được ở thí nghiệm `2` nhiều hơn thí nghiệm `1`
`=>` Ở thí nghiệm `1` axit hết, kim loại dư
`-` Xét thí nghiệm `1:`
Ta có: `m_{-Cl} = 43,225 - 16,6 = 26,625(g)`
`-> n_{HCl} = n_{-Cl} = (26,625)/(35,5) = 0,75(mol)`
`-> a = m_{HCl} = 0,75.36,5 = 27,375(g)`
`-` Xét thí nghiệm `2:`
`n_{HCl} = 2a = 2.27,375 = 54,75(g)`
`-> n_{-Cl} = n_{HCl} = (54,75)/(36,5) = 1,5(mol)`
Ta có: `m_{-Cl(pư)} = 51,2 - 16,6 = 35,5(g)`
`-> n_{-Cl(pư)} = (35,5)/(35,5) = 1(mol) < 1,5(mol)`
`->` Axit dư
`=>` Ở thí nghiệm `2` axit dư, kim loại tan hết
`b)`
`-` Xét thí nghiệm `1:`
`n_{H_2} = 1/2 n_{HCl} = 0,375(mol)`
`-> V_1 = 0,375.22,4 = 8,4(l)`
`-` Xét thí nghiệm `2:`
`n_{HCl(pư)} = 1(mol)`
`-> n_{H_2} = 1/2 n_{HCl} = 0,5(mol)`
`-> V_2 = 0,5.22,4 = 11,2(l)`
Gọi `n_{Al} = a(mol); n_{Fe} = b(mol)`
`27a + 56b = 16,6`
`3a + 2b = 1`
`-> a = b = 0,2`
`\%m_{Al} = (0,2.27)/(0,2.27 + 0,1.56) .100\% = 32,53\%`
`\%m_{Fe} = 100\% - 32,53\% = 67,47\%`
Câu `9:`
`a)`
Những khoảng nhiệt độ thu được dd bão hòa là:
`0 -10 ^oC`
`30-40^oC`
`60-70^oC`
`b)`
`-` Ở `70^oC: S_X = 25(g)`
`m_X = (25)/(100 + 25) .130 = 26(g)`
`m_{H_2O} = 130 - 26 = 104(g)`
`-` Ở `30^oC: S_X = (m_X)/(m_{H_2O}).100= 15(g)`
`-> m_{X(tan)} = (15.104)/(100) = 15,6(g)`
`-> m_{X(\text{kết tinh})} = 26 - 15,6 = 10,4(g)`
$\#duaconngoaihanhlang$
$Câu$ `8:`
`PTHH:`
`(1)2Al+6HCl->2AlCl_3+3H_2\uparrow`
`(2)Fe+2HCl->FeCl_2+H_2\uparrow`
`a.`
Giả sử `HCl` ở thí nghiệm 1 dư, `Al` và `Fe` hết
`=>` Vô lí vì ở thí nghiệm 2 thu đc nhiều muối hơn
`=>` `HCl` ở thí nghiệm 1 hết, `Al` và `Fe` dư
`n_{HCl\text{(thí nghiệm 1)}=a/(36,5)(mol)`
`n_{HCl\text{(thí nghiệm 2)}=2a/(36,5)(mol)`
`n_{HCl\text{(thí nghiệm 2)}=2.n_{HCl\text{(thí nghiệm 1)}`
Giả sử `HCl` ở thí nghiệm 2 hết, `Al` và `Fe` dư
Theo định luật bảo toàn nguyên tố `Cl`:
`n_{Cl\text{(thí nghiệm 1)}=(43,225-16,6)/(35,5)=0,75(mol)`
`n_{Cl\text{(thí nghiệm 2)}=(52,1-16,6)/(35,5)=1(mol)`
`=>n_{Cl\text{(thí nghiệm 2)}=4/3.n_{Cl\text{(thí nghiệm 1)}`
`=>n_{HCl\text{(thí nghiệm 2)}=4/3.n_{HCl\text{(thí nghiệm 1)}`
`=>` loại vì `n_{HCl\text{(thí nghiệm 2)}=2.n_{HCl\text{(thí nghiệm 1)}`
`=>` `HCl` ở thí nghiệm 2 dư, `Al` và `Fe` hết
`=>` `HCl` ở thí nghiệm 1 hết, `HCl` ở thí nghiệm 2 dư
`b.`
`n_{Cl\text{(thí nghiệm 1)}=(43,225-16,6)/(35,5)=0,75(mol)`
`=>n_{HCl\text{(thí nghiệm 1)}=0,75(mol)`
Theo định luật bảo toàn nguyên tố `H`:
`n_{H_2\text{(thí nghiệm 1)}=1/2.n_{HCl\text{(thí nghiệm 1)}=0,375(mol)`
`=>V_1=0,375.22,4=8,4(l)`
`n_{Cl\text{(trong muối thí nghiệm 2)}=(52,1-16,6)/(35,5)=1(mol)`
`n_{HCl\text{(phản ứng thí nghiệm 2)}=1(mol)`
Theo định luật bảo toàn nguyên tố `H`:
`n_{H_2\text{(thí nghiệm 2)}=1/2.n_{HCl\text{(phản ứng thí nghiệm 2)}=0,5(mol)`
`=>V_2=0,5.22,4=11,2(l)`
`TN_2:`
Gọi `n_{Al}=x(mol)`
`n_{Fe}=y(mol)`
`=>27x+56y=16,6(I)`
Theo `(1),(2):` `n_{H_2}=3/2.n_{Al}+n_{Fe}=3/2x+y(mol)`
`=>3/2x+y=0,5(II)`
Từ `(I),(II)` `=>x=y=0,2(mol)`
`=>\%_{m_{Al}}=(0,2.27)/(16,6)=32,53\%`
`=>\%_{m_{Fe}}=(0,2.56)/(16,6)=67,47\%`
$Câu$ `9:`
`a/` Từ `0^oC->70^oC` có các khoảng: `0^oC->10^oC,` `30^oC->40^oC,` `60^oC->70^oC` ta thu được dung dịch bão hoà của `X`
`b/`
Ở `70^oC:`
`S=25(g)`
`=>C\%_{\text{bão hoà}}=(25.100)/(25+100)=20\%`
`m_{\text{dung dịch}}=130(g)`
`=>m_X=130.20\%=26(g)`
Ở `30^oC:`
`S=15(g)`
`=>C\%_{\text{bão hoà}}=(15.100)/(15+100)=(300)/(23)\%`
Gọi `m_{X\text{(tách ra)}}=a(g)`
`=>m_{X\text{(còn lại)}}=26-a(g)`
`=>m_{\text{dung dịch sau khi tách}}=130-a(g)`
`m_{X\text{(dung dịch sau khi tách)}}=(130-a).(300)/(23)\%`
`=>(130-a).(300)/(23)\%=26-a`
`=>x=10,4`
`=>` Có `10,4` gam `X` tách khỏi dung dịch
Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!
Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!
Copyright © 2024 Giai BT SGK