Trang chủ Hóa Học Lớp 9 Cho dòng khí CO đi qua ống sứ dựng 6,24g hh gồm CuO và FeO nung nóng. Sau khi nghiệm...
Câu hỏi :

Cho dòng khí CO đi qua ống sứ dựng 6,24g hh gồm CuO và FeO nung nóng. Sau khi nghiệm thu được chất rắn A và hh khí B. Dẫn khí B sục vào 100ml dd Ba(OH)2 0,3M đến khi các pưkt thấy tạo thành 5,91g kết tủa a) Tính m chất rắn A b) Chia A thành 2 phần = nhau. Hoà tan phần 1 = dd HCl dư, để cho các pư xảy ra hoàn toàn thu được 0,112l H2. Hoà tan hết phần 2 = dd H2SO4 đ/n dư thấy thoát ra 0,448l SO2. Hãy tính m của mỗi oxit có trong hh ban đầu

Lời giải 1 :

Tham khảo :

$n_{Ba(OH)_2}=0,03(mol)$

$n_{BaCO_3}=0,03(mol)=n_{Ba(OH)_2}$

`->` Kết tủa cực đại.

`=>`$n_{CO_2}=0,03(mol)$

`-` Bảo toàn nguyên tố $C:$

$n_{CO}=n_{CO_2}=0,03(mol)$

`->` Suy đoán $B$ chỉ có $CO_2.$ Mà có $CO$ cũng không ảnh hưởng. 

`-` Bảo toàn khối lượng:

$6,24+0,03 \cdot 28=44 \cdot 0,03+m_A$

`=>`$m_A=5,76(gam)$

$FeO+CO \xrightarrow{t^o}Fe+CO_2$

$CuO+CO \xrightarrow{t^o}Cu+CO_2$

`=>`$n_{Fe}+n_{Cu}=n_{CO_2}=0,03(mol)$

$b,$

`-` Gấp đôi số liệu để tính.

$n_{H_2}=0,01(mol)$

$Fe+2HCl \to FeCl_2+H_2$

`=>`$n_{Fe}=0,01(mol)$

`-` Mà lúc nãy ta có : $n_{Fe}+n_{Cu}=n_{CO_2}=0,03(mol)$

`=>`$n_{Cu}=0,02(mol)$

$n_{SO_2}=0,04(mol)$

$2Fe+6H_2SO_4 \to 3SO_2+Fe_2(SO_4)_3+6H_2O$

$Cu+2H_2SO_4 \to SO_2+CuSO_4+2H_2O$

$2FeO+4H_2SO_4 \to Fe_2(SO_4)_3+SO_2+4H_2O$

`=>`$n_{SO_2}=\dfrac{3}{2}n_{Fe}+n_{Cu}+\dfrac{1}{2}n_{FeO}$

`=>`$n_{FeO}=2(0,04-\dfrac{3}{2} \cdot 0,01-0,02) =0,01(mol)$

$m_A=m_{Cu}+m_{Fe}+m_{CuO,dư}+m_{FeO,dư}$

`->`$5,76=0,02 \cdot 64+56 \cdot 0,01+0,01 \cdot 72+n_{CuO,dư} \cdot 80$

`=>`$n_{CuO,dư}=0,04(mol)$

`-` Theo bảo toàn nguyên tố $Cu:$

`=>`$n_{CuO}=0,04+0,02=0,06(mol)$

`-` Theo bảo toàn nguyên tố $Fe:$

`=>`$n_{FeO}=0,01+0,01=0,02(mol)$

`=>`$m_{CuO}=4,8(gam);n_{FeO}=1,44(gam)$

Lời giải 2 :

Đáp án:

$\rm a) m_A = 5,76(g)$
$\rm b) m_{FeO} = 1,44(g); m_{CuO} = 4,8(g)$

Giải thích các bước giải:

$\rm a)$
$\rm FeO + CO \xrightarrow{t^o} Fe + CO_2(1)$
$\rm CuO + CO \xrightarrow{t^o} Cu + CO_2(2)$
$\rm Ba(OH)_2 + CO_2 \rightarrow BaCO_3 \downarrow + H_2O(3)$

$\rm BaCO_3 + CO_2 + H_2O \rightarrow Ba(HCO_3)_2(4)$

$\rm n_{Ba(OH)_2} = \dfrac{5,91}{197} = 0,03(mol)$
$\rm n_{BaCO_3} = \dfrac{5,91}{197} = 0,03(mol)$

$\rm \rightarrow n_{Ba(OH)_2} = n_{BaCO_3}$
$\rm \rightarrow$ Kết tủa $\rm BaCO_3$ đạt cực đại, không xảy ra `(4)`

Theo PT $\rm (1),(2),(3): n_{O(oxit)pư} = n_{CO_2} = n_{BaCO_3} = 0,03(mol)$
$\rm \Rightarrow m_A = 6,24 - 0,03.16 = 5,76(g)$
$\rm b)$

Theo PT $\rm (1),(2): n_{CO_2} = n_{Fe} + n_{Cu} = 0,03(mol)$
Suy ra mỗi phần có:
$\rm n_{Fe} + n_{Cu} = \dfrac{0,03}{2} = 0,015(mol)$
`-` Phần `1:`

$\rm n_{H_2} = \dfrac{0,112}{22,4} = 0,005(mol)$

$\rm Fe + 2HCl \rightarrow FeCl_2 + H_2(5)$

$\rm FeO + 2HCl \rightarrow FeCl_2 + H_2O(6)$
$\rm CuO + 2HCl \rightarrow CuCl_2 + H_2O(7)$

Theo PT $\rm (5): n_{Fe} = n_{H_2} = 0,005(mol)$
$\rm \Rightarrow n_{Cu} = 0,015 - 0,005 = 0,01(mol)$
`-` Phần `2:`

$\rm n_{SO_2} = \dfrac{0,448}{22,4} = 0,02(mol)$
$\rm CuO + H_2SO_4 \rightarrow CuSO_4 + H_2O(6)$

$\rm 2Fe + 6H_2SO_{4(đặc)} \xrightarrow{t^o} Fe_2(SO_4)_3 + 3SO_2 \uparrow + 6H_2O(7)$
$\rm 2FeO + 4H_2SO_{4(đặc)} \xrightarrow{t^o} Fe_2(SO_4)_3 + SO_2 \uparrow + 4H_2O(8)$
$\rm Cu + 2H_2SO_{4(đặc)} \xrightarrow{t^o} CuSO_4 + SO_2 \uparrow + 2H_2O(9)$
Theo PT $\rm (7),(8),(9): n_{SO_2} = \dfrac{3}{2} n_{Fe} + n_{Cu} + \dfrac{1}{2} n_{FeO}$
$\rm \Rightarrow n_{FeO} = 2.(0,02 - 1,5.0,005 - 0,01) = 0,005(mol)$
Vậy hỗn hợp ban đầu có:
$\rm n_{Fe} = 0,005.2 = 0,01(mol)$
$\rm n_{Cu} = 0,01.2 = 0,02(mol)$
$\rm n_{FeO} = 0,005.2 = 0,01(mol)$
$\rm \xrightarrow{\text{BTNT Fe}} n_{FeO} = n_{Fe} + n_{FeO} = 0,02(mol)$
$\rm m_{FeO} = 0,02.72 = 1,44(g)$
$\rm m_{CuO} = 6,24 - 1,44 = 4,8(g)$

Bạn có biết?

Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!

Nguồn :

Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự lớp 9

Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!

Nguồn :

sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK