Cho hh A 39,6g gồm Al, Al2O3, CuO tan trong 1,2l dd NaOH 0,5M thu được dd B và 24g một chất rắn C duy nhất. Mặt khác 0,3 mol A tác dụng vừa đủ 1,5l dd H2SO4 0,3M.
a) Tính % từng chất trong hhA
b) Thêm dd HCl 2,0M vào dd B, tính thể tích dd HCl 2,0M phải dùng để thu được kết tủa sau khi nung nóng cho ra 10,2g chất rắn khan. Biết phản ứng xảy ra hoàn toàn.
`a)`
`39,6g\ A` đặt `n_{Al}=x(mol);n_{Al_2O_3}=y(mol);n_{CuO}=z(mol)`
`m_C=m_{CuO}=24(g)`
`->z=n_{CuO}={24}/{80}=0,3(mol)`
`->27x+102y=39,6-24=15,6(1)`
`2Al+2NaOH+2H_2O->2NaAlO_2+3H_2`
`Al_2O_3+2NaOH->2NaAlO_2+H_2O`
`0,3mol\ A` đặt `n_{Al}=kx(mol);n_{Al_2O_3}=ky(mol);n_{CuO}=kz=0,3k(mol)`
`->k(x+y+0,3)=0,3`
`2Al+3H_2SO_4->Al_2(SO_4)_3+3H_2`
`Al_2O_3+3H_2SO_4->Al_2(SO_4)_3+3H_2O`
`CuO+H_2SO_4->CuSO_4+H_2O`
Theo PT: `1,5kx+3ky+0,3k=n_{H_2SO_4}=1,5.0,3=0,45(mol)`
`->k(1,5x+3y+0,3)=0,45`
`->{1,5x+3y+0,3}/{x+y+0,3}=1,5`
`->1,5y-0,15=0`
`->y=0,1(2)`
`(1)(2)->x=0,2(mol)`
`\%m_{CuO}={24}/{39,6}.100\%\approx 60,61\%`
`\%m_{Al}={0,2.27}/{39,6}.100\%\approx 13,64\%`
`\%m_{Al_2O_3}=100-60,61-13,64=25,75\%`
`b)`
`n_{NaOH(du)}=1,2.0,5-x-2y=0,2(mol)`
`n_{NaAlO_2}=x+2y=0,4(mol)`
`n_{Al_2O_3(spu)}={10,2}/{102}=0,1(mol)`
TH1: `HCl` hết
`NaOH+HCl->NaCl+H_2O`
`NaAlO_2+HCl+H_2O->Al(OH)_3+NaCl`
`2Al(OH)_3` $\xrightarrow{t^o}$ `Al_2O_3+3H_2O`
Theo PT: `n_{HCl}=2n_{Al_2O_3}+n_{NaOH}=0,4(mol)`
`->V_{dd\ HCl}={0,4}/2=0,2(l)=200(ml)`
TH2: `HCl` dư
`NaOH+HCl->NaCl+H_2O`
`0,2->0,2(mol)`
`NaAlO_2+HCl+H_2O->Al(OH)_3+NaCl`
`0,4->0,4(mol)`
`3HCl+Al(OH)_3->AlCl_3+3H_2O`
`0,6←0,2(mol)`
`2Al(OH)_3` $\xrightarrow{t^o}$ `Al_2O_3+3H_2O`
`0,2←0,1(mol)`
`->\sum n_{HCl}=0,6+0,4+0,2=1,2(mol)`
`->V_{dd\ HCl}={1,2}/2=0,6(l)=600(ml)`
`n_{H_2SO_4}` = `1,5 . 0,3 = 0,45` mol
PTHH:
`2Al + 2NaOH + 2H_2O -> 2NaAlO_2 + 3H_2`↑(1)
`Al_2O_3 + 2NaOH -> 2NaAlO_2 + H_2O`(2)
`2Al + 3H_2SO_4 -> Al_2(SO_4)_3 + 3H_2`↑(3)
`Al_2O_3 + 3H_2SO_4 -> Al_2(SO_4)_3 + 3H_2O`(4)
`CuO + H_2SO_4 -> CuSO_4 + H_2O`
a)Gọi `x = n_{Al}`
`y = n_{Al_2O_3}`
`z = n_{CuO}`
Ta có:
`27x + 102y + 80z = 39,6g`(*)
Theo đề
`n_{CuO}` = `z` = `{24}/{80}` = `0,3` mol(**)
Mặt khác
Gọi `n_{Al}` = `kx`
`n_{Al_2O_3}` = `ky`
`n_{CuO}` = `kz`
`=>` `kx + ky + kz = 0,3` mol
`=>` `k = `{0,3}/{x + y + z}`(***)
Theo PT (3, 4, 5)
`1,5kx + 3kb + kz = 0,45`
`=>` `1,5x + 3y + z = {0,45}/k`(****)
Từ (***) và (****)
`=>` `1,5y - 0,5z = 0(*****)
Từ (*, **, *****)
`=>` a = 0,2 mol
b = 0,1 mol
c = 0,3 mol
`%Al` = `{0,2 . 27}/{39,6} . 100%` = `13,636%`
`%Al_2O_3` = `{0,1 . 102}/{39,6}. 100%` = `25,758%`
`%CuO` = `100% - 13,636% - 25,758% = 60,606%`
b)
PTHH:
`NaOH + HCl -> NaCl + H_2O`(6)
`NaAlO_2 + HCl + H_2O -> NaCl + Al(OH)_3↓`(7)
`2Al(OH)_3` $\xrightarrow{t^o}$ `Al_2O_3 + 3H_2O`(8)
`n_{NaOH ban đầu}` = `1,2 . 0,5 = 0,6` mol
Theo PT (6,7)
`n_{NaOH p//ứ}` = `n_{Al}` + `2n_{Al_2O_3}` = `0,4` mol < `0,6` mol
`=>` `NaOH` dư, dư `0,2` mol
Chất rắn cuối cùng là `Al_2O_3`
`n_{Al_2O_3}` = `{10,2}/{102}` = `0,1` mol
Theo PT (6,7)
`n_{NaAlO_2}` = `n_{NaOH p//ứ}` = `0,4` mol
Theo PT (7)
`n_{Al(trong Al(OH)_3}` = `n_{Al(trong NaAlO_2}`
Xét `Al` có trong `NaAlO_2`
`n_{Al có trong Al(OH)_3}` = `2 . 0,1 . 0,2` mol < `0,4` mol
`=>` lượng kết tủa chưa là lớn nhât
Xảy ra 2TH:
TH1: `HCl` thiếu
Theo PT (6,7,8)
`n_{HCl}` = `n_{HCl(6)} + n_{HCl(7)}` = `0,4` mol
⇒`V_{dd HCl}` = `{0,4}/{2}` = `0,2l`
TH2: `HCl` dư
Theo PT (7)
`n_{HCl}` = `n_{NaAlO_2}` = `0,4` mol
`n_{Al(OH)_3}` = `n_{NaAlO_2}` = `0,4` mol
Xảy ra tiếp các Pt:
`NaOH + HCl -> NaCl + H_2O`(6')
`NaAlO_2 + HCl + H_2O -> NaCl + Al(OH)_3↓`(7')
`Al(OH)_3 + 3HCl -> AlCl_3 + 3H_2O`(9)
`2Al(OH)_3` $\xrightarrow{t^o}$ `Al_2O_3 + 3H_2O`(8')
Theo (6')
`n_{HCl(6')}` = `n_{NaOH}` = `0,2` mol
Theo (7')
`n_{HCl(7')}` = `n_{NaAlO_2}` = `0,4` mol
`n_{Al(OH)_3 sinh ra}` = `n_{NaAlO_2}` = `0,4` mol
Theo (8')
`n_{Al(OH)_3 còn lại}` = `2n_{Al_2O_3}` = `2 . 0,1 = 0,2` mol
`n_{Al(OH)_3 bị tan}` = `0,4 - 0,2 = 0,2` mol
Theo (9)
`n_{HCl (9)}` = `3n_{Al(OH)_3}` = `3 . 0,2 = 0,6` mol
∑`n_{HCl(6', 7', 9)}` = `0,2 + 0,4 + 0,6 = 1,2` mol
⇒`V_{dd HCl}` = `{1,2}/{2}` = `0,6l`
Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!
Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!
Copyright © 2024 Giai BT SGK