Giúp gấp ạ! Tối em đi học rồi ạ.( chắc bài 22 ạ)
Đáp án:
`a) a = 0,225M`
`b)a = 0,25M`
`c)a = 0,2M`
Giải thích các bước giải:
`PTHH:`
`Ba(OH)_2 + CO_2 -> BaCO_3 + H_2O`
`BaCO_3 + CO_2 + H_2O -> Ba(HCO_3)_2`
`a) m = 5,91(g)`
Ta có: Khi sục `V(l)` hay `2V(l)` khí `CO_2` vào `200(ml)` dd `Ba(OH)_2` `aM` đều thu được lượng kết tủa như nhau
`->` Ở thí nghiệm `1` kết tủa chưa tan, ở thí nghiệm `2` kết tủa tan một phần
`-` Xét thí nghiệm `1:`
`n_{BaCO_3} = (5,91)/(197) = 0,03 (mol0`
Bảo toàn `C: n_{CO_2} = n_{BaCO_3} = 0,03 (mol)`
`-` Xét thí nghiệm `2:`
`n_{CO_2} = (2V)/V . 0,03 = 0,06(mol)`
Bảo toàn `C: n_{CO_2} = n_{BaCO_3} + 2n_{Ba(HCO_3)_2}`
`-> n_{Ba(HCO_3)_2} = (0,06 - 0,03)/2 = 0,015(mol)`
Bảo toàn `Ba: n_{Ba(OH)_2} = n_{BaCO_3} + n_{Ba(HCO_3)_2} = 0,045(mol)`
`-> a = C_{M(Ba(OH)_2)} = (0,045)/(0,2) = 0,225M`
`b) m = 7,88(g)`
Ở thí nghiệm `2` lượng `CO_2` và lượng kết tủa đều nhiều hơn thí nghiệm `1` mà lượng `Ba(OH)_2` như nhau
`->` Ở thí nghiệm `1` `Ba(OH)_2` dư
`-` Xét thí nghiệm `1:`
`n_{BaCO_3} = (5,91)/(197) = 0,03(mol)`
Bảo toàn `C: n_{CO_2} = n_{BaCO_3} = 0,03(mol)`
`-` Xét thí nghiệm `2:`
`n_{BaCO_3} = (7,88)/(197) = 0,04(mol0`
`n_{CO_2} = (2V)/V . 0,03 = 0,06(mol)`
`+` Trường hợp `1:` Ở thí nghiệm `2` `Ba(OH)_2` vẫn còn dư
Bảo toàn `C: n_{CO_2} = n_{BaCO_3} = 0,04 (mol) \ne 0,04`
`->` Loại
`+` Trường hợp `2:` Ở thí nghiệm `2` `BaCO_3` đã tan một phần
Bảo toàn `C: n_{CO_2} = n_{BaCO_3} + 2n_{Ba(HCO_3)_2}`
`-> n_{Ba(HCO_3)_2} = (0,06 - 0,04)/2 = 0,01(mol)`
Bảo toàn `Ba: n_{Ba(OH)_2} = n_{BaCO_3} + n_{Ba(HCO_3)_2} = 0,05(mol)`
`-> a = C_{M(Ba(OH)_2)} = (0,05)/(0,2) = 0,25M`
`c)m = 3,94(g)`
Ta thấy: Ở thí nghiệm `2` lượng `CO_2` nhiều hơn thí nghiệm `1`, lượng `Ba(OH)_2` như nhau nhưng ở thí nghiệm `2` lượng kết tủa ít hơn thí nghiệm `1`
`->` Ở thí nghiệm `2` kết tủa tan một phần
Đặt số mol `CO_2` ở thí nghiệm `1` là `b(mol)`
`->` Số mol `CO_2` ở thí nghiệm `2` là: `(2V)/V .b = 2b(mol)`
`n_{Ba(OH)_2} = 0,2a(mol)`
`-` Xét thí nghiệm `2:`
`n_{BaCO_3} = (3,94)/(197) = 0,02(mol0`
Bảo toàn `C: n_{CO_2} = n_{BaCO_3} + 2n_{Ba(HCO_3)_2}`
`-> n_{Ba(HCO_3)_2} = (2b - 0,02)/2 = b - 0,01 (mol)-> b>0,01`
Bảo toàn `Ba: n_{Ba(OH)_2} = n_{Ba(HCO_3)_2} + n_{BaCO_3} = b + 0,01 (mol)(1)`
`-` Xét thí nghiệm `1:`
`n_{BaCO_3} = (5,91)/(197) = 0,03 (mol)`
`+` Trường hợp `1:` `Ba(OH)_2` dư
Bảo toàn `C: b=n_{CO_2} = n_{BaCO_3} = 0,03 (mol)(TM)`
`(1)-> n_{Ba(OH)_2} = 0,03 + 0,01 = 0,04(mol)`
`-> a = C_{M(Ba(OH)_2)} = (0,04)/(0,2) = 0,2M`
`+` Trường hợp `2:` `BaCO_3` tan một phần
Bảo toàn `C: n_{CO_2} = n_{BaCO_3} + 2n_{Ba(HCO_3)_2}`
`-> n_{Ba(HCO_3)_2} = (b - 0,03)/2 = 0,5b - 0,015(mol)-> b>0,03`
Bảo toàn `Ba:`
`n_{Ba(OH)_2} = n_{BaCO_3} + n_{Ba(HCO_3)_2} = 0,5b + 0,015(mol)(2)`
`(1),(2) -> 0,5b + 0,015 = b + 0,01`
`<=> b = 0,01 < 0,03 (KTM)`
`->` Loại
Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!
Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!
Copyright © 2024 Giai BT SGK