Đáp án:
1. 40cm
2. 16cm/s
3. 6cm
Giải thích các bước giải:
1.
Quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian 1 chu kì bằng: s = 4A = 40cm
2.
Chu kỳ dao động:
\[T = \frac{{10}}{5} = 2s\]
Biên độ dao động: A = L : 2 = 16:2 = 8cm
Quãng đường vật đi được trong 1 chu kì bằng: s = 4A = 32cm
Tốc độ trung bình của vật trong 1 chu kì bằng
\[{v_{tb}} = \frac{s}{T} = \frac{{32}}{2} = 16cm/s\]
3.
Quãng đường đi được trong 1 dao động toàn phần: s = 120: 10 = 12cm
Quỹ đạo của dao động có chiều dài là: L=s:2 = 6cm
$#Hy$
`1`
Ta có: Biên độ dao động:
` A = x_{max} = 10cm`
Quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian 1 chu kì:
`S = 4A = 4 . 10 = 40 (cm)`
````
`2`
Ta có: Chiều dài quỹ đạo:
`L = 2A ⇒ A = 1/2 L = 1/2 . 16 = 8 (cm)`
Chu kì dao động:
`T = t/N = 10/5 = 2 (s)`
Quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian 1 chu kì:
`S = 4A = 4 . 8 = 32 (cm)`
Tốc độ trung bình của vật trong 1 chu kì:
`v = S/T = 32/2 = 16 (cm`/`s)`
````
`3`
Quãng đường vật đi được trong `1` dao động toàn phần:
`S = 120 / 10 = 12 (cm)`
Biên độ dao động là:
`S = 4A ⇒ A = S/4 = 12/4 = 3(cm)`
Chiều dài quỹ đạo:
`L = 2A = 2.3 = 6 (cm)`
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!
Lớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng tương lai và học đại học có thể gây hoang mang, nhưng hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai!
Copyright © 2024 Giai BT SGK