Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Bài `1:`
Ta có sơ đồ:
Số thứ nhất: |-----|-----|-----|
Số thứ hai: |-----|
Tổng số phần bằng nhau là:
`1+3=4` (phần)
Số thứ nhất là:
`108 : 4 xx 3 = 81`
Số thứ hai là:
`108 - 81 = 27`
Đáp số: số thứ nhất `81` và số thứ hai là `27`
Bài `2:`
Vì chuyển một số học sinh lớp này sang lớp kia thì tổng hai lớp không thay đổi nên ta có sơ đồ học sinh hai lớp lúc sau:
Lớp `5A:` |-----|-----|-----|-----|
Lớp `5B:` |-----|-----|-----|-----|-----|
Tổng số phần bằng nhau là:
`4+5=9` (phần)
Số học sinh lớp `5A` lúc sau là:
`90 : 9 xx 4 = 40` (học sinh)
Số học sinh lớp `5A` lúc đầu là:
`40+6=46` (học sinh)
Số học sinh lớp `5B` lúc đầu là:
`90 - 46 = 44` (học sinh)
Đáp số: lớp `5A` có `46` học sinh và lớp `6B` có `44` học sinh
Bài `3:`
Tổng số viên bi của Toàn và Hùng lúc sau là:
`46 + 2 - 3 = 45` (học sinh)
Ta có sơ đồ số bi của hai bạn lúc sau là:
Toàn: |-----|-----|-----|-----|
Hùng: |-----|-----|-----|-----|-----|
Tổng số phần bằng nhau là:
`4+5=9` (phần)
Số bi của Toàn lúc sau là:
`45 : 9 xx 4 = 20` (viên)
Số bi của Toàn lúc đầu là:
`20-2 = 18` (viên)
Số bi của Hùng lúc đầu là:
`46 - 18 = 28` (viên)
Đáp số: Toàn `18` viên và Hùng `28` viên
Bài `4:`
Ta có sơ đồ tuôi mẹ và tuổi con hiện nay:
Mẹ: |-----|-----|-----|-----|
Con: |-----|
Tổng số phần bằng nhau là:
`1+4=5` (phần)
Tuổi con hiện nay là:
`50 : 5 xx 1 = 10` (tuổi)
Tuổi mẹ hiện nay là:
`50-10 = 40` (tuổi)
Hiệu tuổi mẹ và tuổi con là:
`40-10=30` (tuổi)
Do hiệu tuổi mẹ và con không thay đổi nên khi con bằng `1/3` tuổi mẹ thì hiệu vẫn là `30` tuổi.
Ta có sơ đồ tuổi mẹ và con lúc con bằng `1/3` tuổi:
Mẹ: |-----|-----|-----|
Con: |-----|
Hiệu số phần bằng nhau là:
`3-1=2` (phần)
Tuổi con lúc con bằng `1/3` tuổi mẹ là:
`30 : 2 xx 1 = 15` (tuổi)
Số năm để tuổi con bằng `1/3` tuổi mẹ là:
`15-10=5` (năm)
Đáp số: `5` năm.
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống, toán học là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ". Hãy kiên trì và không ngừng nỗ lực trong việc chinh phục những con số và công thức này!
Lớp 4 - Năm thứ tư ở cấp tiểu học, kiến thức ngày một tăng và chúng ta sắp đến năm cuối cấp. Hãy chú trọng hơn đến học tập, đặt mục tiêu rõ ràng và không ngừng nỗ lực để đạt được!
Copyright © 2024 Giai BT SGK