cho mạch điện như hình, biết R1=5 ôm; R2=6 ôm; R3=10 ôm. U toàn mạch là 24V
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch
b) Tính cường độ dòng điện qua mạch chính và các mạch rẻ
c) Tính hiệu điện thế qua từng điện trở
Đáp án:
a) \(\dfrac{{80}}{{21}}\Omega \)
b) \(6,3 A\)
c) \(24V\)
Giải thích các bước giải:
a) Ta có:
\(\begin{array}{l}
{R_{23}} = {R_2} + {R_3} = 6 + 10 = 16\Omega \\
{R_{td}} = \dfrac{{{R_1}{R_{23}}}}{{{R_1} + {R_{23}}}} = \dfrac{{5.16}}{{5 + 16}} = \dfrac{{80}}{{21}}\Omega
\end{array}\)
b) Cường độ dòng điện qua mạch chính và mạch rẽ là:
\(\begin{array}{l}
I = \dfrac{U}{{{R_{td}}}} = \dfrac{{24}}{{\dfrac{{80}}{{21}}}} = 6,3A\\
{I_1} = \dfrac{U}{{{R_1}}} = \dfrac{{24}}{5} = 4,8A\\
{I_2} = {I_3} = I - {I_1} = 6,3 - 4,8 = 1,5A
\end{array}\)
c) HĐT qua từng điện trở là:
\(\begin{array}{l}
{U_1} = U = 24V\\
{U_2} = {I_2}{R_2} = 1,5.6 = 9V\\
{U_3} = U - {U_2} = 24 - 9 = 15V
\end{array}\)
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!
Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!
Copyright © 2024 Giai BT SGK