Trong các câu trích từ văn bản Ba chàng sinh viên dưới đây, câu nào là câu ghép đẳng lập, câu nào là câu ghép chính phụ?
Gợi nhớ kiến thức về các kiểu câu ghép để xác định
a. Câu ghép đẳng lập.
b. Câu ghép chính phụ.
c. Câu ghép chính phụ.
d. Câu ghép đẳng lập.
Cách #:
Câu ghép đẳng lập: a,d
Câu ghép chính phụ: b,c
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế ở những câu ghép dưới đây và cho biết trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng cách nào.
Gợi nhớ kiến thức về câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ để xác định quan hệ ý nghĩa.
a.
- Quan hệ chính phụ: Vì - nên.
b.
- Quan hệ đẳng lập: và.
c.
- Quan hệ chính phụ: Để...
d.
- Quan hệ đẳng lập: càng lớn...càng cao.
Cách #:
a. Vì chuyện này phải được giữ kín nên chúng ta sẽ tự lập ra một toà án nho nhỏ vậy.
Quan hệ ý nghĩa: Nguyên nhân - kết quả.
Cách nối: Quan hệ từ "vì”.
b. Đất bám quanh một đinh giày vương lên bàn và mẩu đất thứ hai rã ra, rơi xuống sàn phòng ngủ.
Quan hệ ý nghĩa: Tương hỗ.
Cách nối: Dấu phẩy.
c. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.
Quan hệ ý nghĩa: Mục đích - kết quả.
Ở từng câu ghép có hai vế dưới đây, trọng tâm của thông báo nằm ở vế nào? Dựa vào đâu em xác định như vậy?
Ở từng câu ghép có hai vế dưới đây, trọng tâm của thông báo nằm ở vế nào? Dựa vào đâu em xác định như vậy?
a.
+ Chỗ làm hơi xa
+ Thu nhập tốt.
=> Trọng tâm của thông báo đứng sau từ “nhưng”.
b.
+ Bạn ấy đạt điểm rất cao trong kì thi vừa qua.
Cách #:
a)
Câu 1: "Thu nhập tốt nhưng chỗ làm hơi xa.”
Trọng tâm thông báo nằm ở vế thứ nhất: "Thu nhập tốt”.
Dấu hiệu:
Vế thứ hai sử dụng quan hệ từ "nhưng” để thể hiện sự đối lập, bổ sung thêm thông tin về "thu nhập tốt”.
Câu 2: "Chỗ làm hơi xa nhưng thu nhập tốt.”
Trọng tâm thông báo nằm ở vế thứ hai: "thu nhập tốt”.
Dấu hiệu:
Vế thứ hai được đặt sau vế thứ nhất, tạo sự nhấn mạnh. Vế thứ nhất sử dụng quan hệ từ "nhưng” để thể hiện sự đối lập, bổ sung thêm thông tin về "chỗ làm hơi xa”.
b)
Câu 1: "Vì Hà chăm chỉ và luôn cố gắng trong học tập nên bạn ấy đạt điểm rất cao trong kì thi vừa qua.”
Trọng tâm thông báo nằm ở vế thứ hai: "bạn ấy đạt điểm rất cao trong kì thi vừa qua”.
Dấu hiệu:
Vế thứ hai là kết quả của nguyên nhân được nêu ở vế thứ nhất. Quan hệ từ "nên” thể hiện mối quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Câu 2: "Hà đạt điểm rất cao trong kì thi vừa qua vì bạn ấy chăm chỉ và luôn cố gắng trong học tập.”
Trọng tâm thông báo nằm ở vế thứ nhất: "Hà đạt điểm rất cao trong kì thi vừa qua”.
Dấu hiệu:
Vế thứ nhất là thông báo chính về thành tích của Hà. Vế thứ hai sử dụng quan hệ từ "vì” để giải thích nguyên nhân dẫn đến kết quả ở vế thứ nhất.
Trong các câu ghép sau, câu nào dùng sai phương tiện nối giữa các vế câu? Hãy sửa lại cho đúng.
Gợi nhớ kiến thức về câu ghép để tìm ra lỗi sai và sửa lại cho đúng.
a.
- Sửa lại “Hà không những học tốt mà Hà lại hát rất hay và có khả năng biểu diễn xuất sắc trên sân khấu”.
b.
- Đúng.
c.
- Sửa lại: Chúng ta càng đọc sách nhiều, kiến thức sẽ càng được mở rộng.
d.
- Sửa lại: Mặc dù trời mưa rất to nhưng chị ấy vẫn đến đúng giờ.
Cách #:
a. Hà không những học tốt, cô ấy càng hát hay.
Lỗi: Sử dụng sai quan hệ từ "càng”.
Sửa lại:
Cách 1: "Hà không những học tốt mà còn hát hay.”
Cách 2: “Hà học tốt và hát hay.”
b. Đúng
c. Chúng ta càng đọc nhiều sách, kiến thức sẽ được mở rộng.
Lỗi dùng sai quan hệ từ
Sửa: Chúng ta càng đọc nhiều sách, kiến thức càng được mở rộng.
d. Mặc dù trời mưa rất to còn chị ấy vẫn đến đúng giờ.
Lỗi: Sử dụng sai quan hệ từ "còn”.
Sửa lại:
Cách 1: "Mặc dù trời mưa rất to, chị ấy vẫn đến đúng giờ.”
Cách 2: "Tuy trời mưa rất to nhưng chị ấy vẫn đến đúng giờ.”
Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 9 - Năm cuối cấp trung học cơ sở, chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng. Những áp lực sẽ lớn nhưng hãy tin tưởng vào khả năng của bản thân và nỗ lực hết mình!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK